-
CẤU TẠO Cơ BẢN CỦA HỆ THỐNG NẠP KHÍ
Cấu tạo cơ bản của hệ thống nạp khí bao gồm bộ lọc không khí, bướm ga,
đường ống nạp khí nhánh, đường ống nạp khí, cụ thể xem hình 1 – 8. Không khí tiến
vào động cơ, sau khi được lọc bụi bẩn thông qua bộ lọc không khí, sẽ đi qua đổng
hồ đo lưu lượng không khí, đi qua bướm ga và tiến vào khoang động lực, lại đi qua
ống nạp khí nhánh để phân phối tới các xi lanh; khi động cơ hoạt động ở trạng thái
không tải, một bộ phận không khí đi qua van khí phụ hoặc van điểu khiển không tải
để vòng qua bướm ga và tiến vào xi lanh.
46 | Đức HUY |
1. | Bộ lọc không khí |
Ngày nay bộ lọc không khí dựa theo chủng loại lõi lọc mà được chia thành hai
loại lọc giấy (lọc giấy khô) và loại lọc giấy dính (lọc giấy ướt), loại sau được sử dụng
rộng rãi nhất, cấu tạo của bộ lọc không khí được mô tả như hình 1 – 34.
Bộ lọc | W | Đổng hổ đo lưu | Bướm ga | Ống nạp | Ông nạp | |||
không khí | lượng không khí | A > | khí tổng | khí nhánh |
Van điểu khiển
không tải
(a) Hệ thống cung cấp không khí hình chữ L
(b) Hệ thống cung cấp không khí hình chữ D
Hình 1-8 Cấu tạo cơ bản của hệ thống nạp nhiên liệu
Trong động cơ phun nhiên liệu nhiều điểm được điểu khiển điện tử, để xóa bỏ
sự dao động của khí nạp và đảm bảo lượng khí nạp vào các xi lanh được đổng đều,
cẩn phải có yêu cầu nghiêm ngặt vể hình dạng, dung tích đối với đường ống nạp
khí tổng và đường ống nạp khí nhánh, mỗi một xi lanh bắt buộc phải có một đường
ống nạp khí nhánh riêng. Có một số loại động cơ đường ống nạp khí tổng và ống
nạp khí nhánh được hợp thành một thể, một số lại chế tạo chia tách sau đó tiếp nối
với nhau bằng bulông.
Đường ống nạp khí xem bảng 1 – 35.
Phần này xin được giới thiệu vể thiết bị điểu khiển không tải của loại van khí
tác động trực tiếp và bướm ga điện tử. Bướm ga điện tử (EGAS) so với van khí truyền
thống, đã sử dụng liên kết mềm, tức sử dụng dây cáp điện thay thế đòn kéo hoặc
dây kéo, thông qua thiết bị điểu khiển điện tử để điều khiển định vị nhanh và chính
xác vị trí của van khí, ưu điểm của nó là xác định được độ mở tốt nhất của van khí
dựa theo yêu cẩu của người lái và các trạng thái di chuyển khác nhau của xe, đảm
bảo cho xe có được động lực và tính kinh tế tốt nhất, đồng thời có các khả năng điểu
khiển như điều khiển lực kéo, điểu khiển hành trình…, nâng cao tính an toàn và cảm
giác thoải mái khi sửdụng. Xem bảng 1 -36.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ỔTÔ NÂNG CAO
47
Bảng 7 – 34: cấu tạo bộ lọc không khí
Hạng mục | Câu tạo bộ lọc không khí |
Hình | ỈO 11 12
1 – Nắp và vòng kẹp của bộ lọc không khí; 2 – Lõi lọc của bộ lọc không khí; 3 – Vỏ bộ lọc không khí; |
Giải thích | Trong không khí luôn tổn tại tạp chất và bụi bẩn bay lơ lửng, nếu như để chúng lọt vào xi lanh, sẽ gây tổn hại cho xi lanh và vòng pittông, bụi bẩn lẫn trong dầu bôi trơn sẽ làm mài mòn các bộ phận liên quan của động cơ. Bộ lọc không khí có tác dụng loại bỏ bụi bẩn và những hạt lỉ ti lẫn trong không khí được nạp vào động cơ. |
Bảng 1 – 35: Ống nạp khí
Hạng mục
Hình
Gỉảỉ thích
Ống nạp khí
Hiệu ứng quán tính của dòng
khí: dòng khí tổc độ cao chảy
qua ống nạp khí có một lực
quán tính nhất định.
Hiệu ứng sóng áp suất dòng
khí: lợi dụng tính ngắt quãng,
tính chu kỳ trong quá trình nạp
khí dẫn tới phía trong đường
ống nạp khí xuất hiện một sóng
áp suất nhất định phản xạ trong
ống, sóng áp suất được hình
thành sau khi cộng hưởng sẽ
giúp nâng cao lượng khí nạp.
Bảng 1 – 36: Hệ thống van khí
Hạng mục
Hình
Giải thích
Thiết bị
điểu khiển
không tải
của loại
van khí tác
động trực
tiếp
1 – Bộ cảm biến vị trí bướm ga; 2 – Lò xo vận hành gấp;
3 – Công tắc không tải; 4 – Bộ cảm biến vị trí van khí;
5-Điện cơ không tải
Thiết bị điểu khiển không tải loại van khí
tác động trực tiếp trong lúc động cơ hoạt
động không tải có thể sử dụng dòng điện
một chiều và cơ cấu giảm tốc để trực tiếp
điều khiển sự đóng mở của bướm ga từ đó
điểu khiển tốc độ quay không tải luôn nằm
trong phạm vi quay mục tiêu, nó được cấu
tạo từ bốn bộ phận ban gồm điện kế bướm
ga (tức bộ cảm biến bướm ga), điện kế định
vị bướm ga (tức bộ cảm biến vị trí bướm ga
ở trạng thái không tải), bộ định vị bướm ga
(tức động cơ điện không tải), và công tắc
không tải (tức điểm tiếp xúc không tải).
Van điểu tiết khí điện tử chủ yếu được
cấu tạo từ bộ cảm biến vị trí bàn đạp ga,
bộ cảm biến vị trí bướm ga và động cơ
Hệ thống
van khí
điểu khiển
điện tử
A Cấu tạo van khí điện tử
A1 Bộ cảm biến vị trí bàn đạp ga
điện điểu khiển bướm ga.
Bộ cảm biến vị trí bàn đạp ga, xem
hình A1. Bộ cảm biến vị trí bàn đạp ga
được cấu tạo từ hai bộ cảm biến bộ điện kế
tuyến tính không tiếp xúc điểm, làm việc
trong cùng một điện áp tiêu chuẩn, điện
áp tiêu chuẩn do ECU quyết định. Cùng với
sự thay đổi vị trí của bàn đạp ga, giá trị trở
kháng của điện kế cũng biến đổi, từ đó tạo
ra tín hiệu hiện áp phản ánh độ nhấn bàn
đạp ga và tỷ lệ biến đổi tốc độ, tín hiệu này
sẽ được truyền về ECU.
Bộ cảm biến vị trí bướm ga, xem hình
A2. Tương tự như bộ cảm biến vị trí bàn
đạp ga, bộ cảm biến vị trí bướm ga cũng
được cẩu tạo từ hai bộ cảm biến bộ điện
kế tuyến tính không tiếp xúc điểm, đổng
thời được cung cấp điện áp tiêu chuẩn bởi
ECU. Khỉ vị trí van khí có thay đổi, giá trị trở
kháng của bộ điện kế cũng thay đổi theo,
từ đó tạo ra tín hiệu điện áp tương ứng và
truyền vào ECU, tín hiệu điện áp này phản
ánh độ mở của bướm ga và tỷ lệ biến đổi
tốc độ.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
49
Hạng mục
Hình
Giải thích
Hệ thống
van khí
điểu khiển
điện tử
A2 Bộ cảm biến vị trí bướm ga
A3 Tách bướm ga
Điện cơ điểu khiên
Van điểu Ị
tiết khí I
Điện cơ điểu khiển bướm
ga, xem hình A3. Điện cơ điểu
khiển bướm ga thường sử dụng
động cơ bước hoặc động cơ DC,
độ mở của bướm ga được điều
khiển bởi bánh răng hai cẩp.
Thời kỳ đầu chủ yếu sử dụng
động cơ bước, động cơ bước có
độ chính xác cao, lượng tiêu hao
nhiên liệu thấp, đặc tính duy
trì vị trí tương đỗi tốt, nhưng
tính năng tốc độ cao lại kém,
không thể đáp ứng yêu cẩu về
tính năng hưởng ứng ở trạng
thái tốc độ cao của bướm ga, vì
vậy ngày nay người ta chủ yếu
sử dụng loại động cơ DC, động
cơ DC có độ chính xác cao, phản
ứng nhạy bén, rất thuận lợi cho
việc điều khiển.
CẤU TẠO Cơ BẢN CỦA HỆ THỐNG XẢ KHÍ
Động cơ xếp thẳng trong hành trình xả khí, khí thải trong xi lanh được truyền
vào ống xả khí mểm thông qua van xả khí, rổi lại từống xả khí nhánh tiến vào ống xả
khí, bộ chuyển đổi xúc tác và bộ giảm thanh, cuối cùng được xả ra ngoài không khí
thông qua ống bô. Hệ thống xả khí này được gọi là hệ thống xả khí đơn.
Động cơ hình chữV có hai ống xả khí nhánh, trong phần lớn các loại xe ô tô sử
dụng động cơ hình chữ V vẫn sử dụng hệ thống xả khí đơn, tức thông qua một ống
hình cái nĩa để nối tiếp hai ống xả khí nhánh vào một ống xả khí. Khí xả đến từ hai
ống xả khí nhánh đi qua cùng một ống xả khí, cùng một bộ giảm thanh và một ống
bô để xả ra ngoài. Nhưng có một số động cơ hình chữV áp dụng hai hệ thống xả khí
đơn, tức mỗi một ống xả khí nhánh được nối với một ổng xả khí, một bộ chuyển đổi
xúc tác, một bộ giảm thanh và ống bô riêng. Hình thức bố trí này gọi là hệ thống xả
khí kép.
50 | Đức HUY |
Hình dạng của ống xả khí nhánh rất quan trọng. Để tránh hiện tượng khí xả ở các
xi lanh va chạm lẫn nhau gây ra hiện tượng khí trào ngược, đồng thời tận dụng tối đa
lực quán tính của khí xả, nên chế tạo ống xả khí nhánh có chiều dài dài nhất có thể,
đổng thời ống nhánh của các xi lanh cẩn độc lập với nhau, độ dài tương đương nhau.
Khí thải có chứa một lượng năng lượng nhất định, đồng thời do tính chu kỳ của
việc xả khí, trong ống xả khí sẽ xuất hiện hiện tượng dao động áp suất khí thải. Nếu
trực tiếp xả khí thải của động cơ vào trong không khí, sẽ tạo ra tiếng ổn rất mạnh và
phức tạp, tẩn suất của nó dao động từ mấy chục đến trên chục nghìn Hz.Tác dụng
của bộ giảm thanh khí thải là làm giảm tiếng ồn của khí thải.
Bộ chuyển đổi xúc tác ba chiều
Bộ chuyển đổi xúc tác ba chiều chủ yếu được cấu tạo từ phần vỏ, tầng giảm
chấn, thân tải, bộ xúc tác (xem bảng 1 – 37). Phẩn vỏ được chế tạo từ thép không gỉ,
bề ngoài có lắp thêm nắp cách nhiệt, tránh hiện tượng nhiệt độ cao tỏa ra ngoài và
va chạm từ bên ngoài hoặc bắn nước gây ra hưhỏng.Tầng giảm chấn là lớp đệm bít
kín ở phẩn giữa phẩn vỏ và thân tải, tác dụng chủ yếu là giảm chấn, giảm ứng suất
Bảng l – 37: Bộ chuyển đổi xúc tác ba chiều
Hạng mục
Hình
Giải thích
Bộ chuyển đổi xúc tác ba chiểu
Hydro
carbons
Oxide nitơ
Carbon
monoxide
Nước và carbon
dioxide
Nìtơ
Carbon dioxide
1,5- Chất xúc tác dạng chỉnh thể; 2,4 – Lưới kim loại; 3 – vỏ
Bộ chuyển đổi xúc tác ba
chiều được lắp ở giữa đường
ống nhánh của hệ thống xả
khí và bộ giảm thanh, nó bao
gồm một buồng phản ứng
hóa học, tại đây lượng khí có
độc và có hạl sẽ được xử lý,
bộ xúc tác ba chiểu sẽ chuyển
biến 90% lượng khí co, HC, và
NOx thải ra từ động cơ thành
Carbon oxide, Nitơ, và nước.
Tỷ lệ hỗn hợp khí nhiên
liệu theo lý thuyết là 14,7 :
1, khi đốt bộ xúc tác mới có
thể làm việc với hiệu suất
lớn nhất, để đảm bảo tỷ lệ
hỗn hợp được chính xác, hệ
thống sử dụng hệ thống chu
trình khép kín có mang theo
bộ cảm biến khí ô xi.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
51
nhiệt, giữ nhiệt độ và độ kín khít. Thân tải thường được chế tạo từ kim loại sứ hoặc
tấm kim loại, nó được tạo thành hình tổ ong, mục đích là làm tăng diện tích bề mặt
xúc tác. Trên bề mặt thành của các lỗ trong tổ ong có một lớp tẩng hoạt tính nhiểu
lỗ, bề mặt chế tạo nhiều lỗ này có thể nâng cao đáng kể diện tích phản ứng xúc tác
thực tế,
Hệ thống phun không khí thứ cấp (hệ thống PAIR)
Hình 1 – 9 mô tả hệ thống phun khí thứ cấp (hệ thống PAIR).
Muốn loại bỏ khí HC và co trong khí thải thì cần phải có ôxi, và khí ôxi được
cung cấp bởi hệ thống PAIR, nó sẽ truyển không khí thứ cấp vào trong hệ thống khí
thải, khi áp suất khí thải thấp hơn áp suất không khí, (đối áp âm), sẽ cung cấp không
khí thu cấp, nếu áp suất khí thải lớn hơn áp suất không khí (đối áp dương), van sẽ
chặn không cho khí thải được xả vào không khí. Xem hình 1-10.
Hệ thống tái tuần hoàn khí thải EGR
Van tái tuần hoàn khí thải là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống này, dựa
theo phương pháp điểu khiển, có thể được chia thành van EGR loại màng chân
không được điểu khiển bởi độ chân không của ống nạp khí nhánh (xem bảng 1 – 39)
và van EGR loại điện tUđược điều khiển bởi ECU của động cơ (xem bảng 1 -40). Hiệu
suất EGR mà van EGR loại màng chân không có thể thực hiện thường là 5% -15%;
van EGR loại điện từ có thể thực hiện điểu khiển hiệu suất EGR tương đối lớn, đồng
thời điều khiển dễ dàng hơn.
52 | Đức HUY |
Tấm lò xo
Đối áp âm
I
. sằ Bộ hạn chế
Bộ hạn chế \ Ị ^Tấm lò xo
Không khí
^yixsi thứcấp
Đến hệ thống Khíthải
khí thải Khí thải
Hình 1 -10 Sơ đồ làm việc của hệ thông phun khí thứ cấp
Bỏng 1 – 38: Hệ thống tái tuần hoàn khí thải EGR
Hạng mục
Câu tạo bộ lọc không khí
Hình
Van điện từ
điểu khiển tái
tuần hoàn khí
thải (van điện
từ-EGRC)
Tốc độ quay của động cơ
Lượng khí nạp
Nhiệt độ của động cơ
Góc độ bướm ga
Tín hiệu khởi đọng
Van EGR
Khinapcz^) \ [=D
Khí thải
-Q.
ITT
Giải thích
Tái tuần hoàn khí thải giúp làm giảm một lượng nhất định khí NOx sinh ra trong trạng thái làm
việc, điều này có thể thực hiện thông qua quá trình đốt khí thải được chuyển ngược trở lại, từ đó giúp
làm giảm nhiệt độ đốt (thông qua kéo dài quá trình đốt nhiên liệu), từ đó giúp làm giảm sự hình
thành khí NOx.
Khi van EGR làm việc, nó sẽ nối liền hai ống khí thải và ống nạp khí nhánh. Khi cẩn EGR, ECU sẽ thao
tác van điều khiển điện từ EGR (van điện từ EGRC), cho phép chân không đạt đến phẩn đỉnh của van
EGR. Van đẩy lên, khí thải có thể thông qua tái tuần hoàn quay ngược trở lại ỗng nạp khí nhánh. Khỉ
không cần EGR, ECM sẽ ngắt đứt van điểu khiển điện từ EGR, khiến đường ống chân không đỉ qua EGR
được thông với không khí ngoài môi trường, van đóng.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ỒTÔ NÂNG CAO
53
Bảng 1 – 39: Von EGR loại màng chân không
Hạng mục
Hình
Giải thích
Van EGR loại màng chân không
1 – Đẩu vào chân không EGR; 2 – Van EGR; 3 – Lò xo;
4 -Tấm màng; 5 – Van mở; 6 – Van đóng; 7 – Khí thải
Van EGR loại màng chân không được
điểu khiển bởi độ chân không của ống
nạp khí nhánh, van này được cấu tạo
từ lớp màng, lò xo, thanh nhún, van
hình nón…, phẩn trên của lớp màng là
buồng màng kín, cửa vào chân không
của ổng nạp khí nhánh và lớp màng
được nối thông với nhau, phẩn dưới
thanh nhún của lớp màng có lắp van
hình nón, khi không có chân không tác
dụng lên buổng lớp màng, lò xo ở phần
trên của lớp màng sẽ nén xuống dưới,
lúc này van hình nón sẽ nằm trên ổ tựa
van, van EGR đóng.
Sau khi động cơ khởi động, chân
không của ống nạp khí nhánh tác dụng
lên buồng lớp màng kín ở phía trên van
EGR, thanh nhún lớp màng sẽ khắc
phục lực nén của lò xo và di chuyển lên
phía trên, đẩy van hình nón di chuyển
lên phía trên, van EGR mở, lúc này khí
thải sẽ có thể di chuyển từ ống xả khí
vàoỗng nạp khí nhánh.
Hệ thống điều khiển bay hơi nhiên liệu EVAP
Hệ thống điều khiển điện từ EVAP được cấu tạo từ bình than các bon hoạt tính,
van điện từ điều khiển bình than, van hai chiều…
Cấu tạo hệ thống điểu khiển bay hơi nhiên liệu EVAP:xem bảng 1 -41
Nguyên lý điều khiển cơ bản của hệ thống điểu khiển bay hơi nhiên liệu
EVAP:xem hình 1-11.
Hệ thống EVAP có tác dụng làm giảm hợp chất Hydrocarbon do hệ thống nhiên
liệu thải ra môi trường. Điều này được thực hiện nhờ các bon hoạt tính trong bình
các bon EVAP. Khi động cơ ngừng làm việc hoặc hoạt động ở trạng thái không tải,
khí bay hơi nhiên liệu đến từ bình xăng kín sẽ đi vào bình các bon EVAP, và được tích
trữ tại đây. Khi động cơ làm việc ở tốc độ cao, van điều khiển điện từ mở van điểu
khiển điện từ tịnh hóa bình than EGRC và EVAP, khiến chân không đi vào van điều
khiển dung lượng tịnh hóa EVAP. Khi van mở, khí bay hơi của nhiên liệu được hấp
thụ vào đường ống nạp khí nhánh và dùng để đốt.
54 | Đức HUY |
Bang 1 – 40: Van EGR kiểu điện từ
Hạng mục
Hình
Giải thích
Van EGR điện tử
1 – Bộ cảm biến vị trí điểm trục; 2 – Nút bấm; 3 – Khí thải nạp
vào; 4 – Thông với ỗng nạp khí nhánh; 5 – Vòng đỡ chân van;
6-Cuộn dây điện từ
Van EGR loại điện từđược điểu khiển
bởi EGR của động cơ, van này được cấu
tạo từ cuộn dây điện từ, phẩn ứng, van
hình nón, bộ cảm biến vị trí độ mở van
EGR… EGR của động cơ điểu khiển cuộn
dây điện từ thông điện, khiến phẩn
ứng di chuyển lên phía trên kéo theo
van hình nón rời khỏi ổ tựa van, nhờ
vậy khí thải có thể đi vào đường ống
nạp khí nhánh.
ECU của động cơ dựa vào tín hiệu
được truyền vể từ bộ cảm biến vị trí
dung dịch làm mát, bộ cảm biến bướm
ga và bộ cảm biến lưu lượng không khí
để xác định độ mở van EGR tốt nhất, lại
thông qua tín hiệu chu trình thông điện
của cuộn dây điện từ để điểu khiển vị
trí tốt nhất của phẩn ứng, bộ cảm biến
vị trí độ mở trong van EGR có thể phản
ánh vị trí thực tế của phẩn ứng, từ đó có
thể thực hiện điều khiển vòng bít của
hệ thống EGR.
Bảng 1-41: cấu tạo hệ thống điều khiển bay hơi nhiên liệu EVAP
Hạng mục | Giải thích |
Bình than các bon hoạt tính |
Bình than các bon hoạt tính có tác dụng hấp thụ và tích trữ lượng khí bay hơi của nhiên liệu, binh than các bon hoạt tính được nỗi VỚI ống nhiên liệu, ống nạp khí nhánh và không khí môi trường. Các hạt li ti trong bình than các bon hoạt tính có tác dụng hấp thụ rất mạnh, khí bay hơi của nhiên liệu được hấp thụ tạl bể mặt của các hạt li tỉ này. |
Van điện từ điểu khiển bình than |
Van điện từ của bình than dùng đễ điểu khiễn lượng khí bay hơi của nhiên liệu đi vào đường ống nạp khí nhánh, tránh gây tổn hại tới hỗn hợp khí bình thường. |
Van hai chiều | Van hal chiểu EVAP được lắp trên ống nhiên liệu nằm ở giữa đẩu nỗi ỗng nhiên liệu của bình than các bon hoạt tính và van EVAP của bình nhiên liệu. Khi áp suất khí bay hơl nhiên liệu trong bình nhiên liệu cao hơn glá trị được xác định của van hal chiều, van hai chiều sẽ mở, khiến khí bay hơl của nhiên liệu chảy về phía bình than các bon hoạt tính. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
55
Van một chiều
Đến bộ lọc không khí Van tịnh hóa điều khiển điệntừ
của EGRC và bình than EVAP
Ông thông khí
Bình xăng I
JL [Binh than các bon
|_L EVAP
Van điều khiển dung
lượng tịnh hóa của
bình than các bon
EVAP
Ống nạp khí nhánh
Không khí mới
4i Khí bay hơi nhiên liệu
Hình 1-11 Hệ thống điều khiển bay hơi nhiên liệu EVAP
CHƯƠNG 3: CÁCH XEM sơ ĐỒ MẠCH ĐIỆN
Các khái niệm và ký hiệu thường dùng trong sơ đồ mạch điện
Bà na l -42: Các khái niệm và ký hiệu cơ bản trong mạch điện
Hạng mục | Hình | Giải thích | ||
Mạch điện | Nguồn
điện |
Phụ tải
CÍ3 1 _ it Công |
Còn gọj là mạch kín, là chỉ đường dây điện kín đi từ một đẩu của nguồn điện dọc theo dây dẫn đi qua phụ tải cuổi cùng lại trở vể đẩu kia của nguồn điện. |
|
Ngắt điện | Nguổn điện “ |
<0 ‘Ỗ 1. |
Còn gọi là mạch hở, công tắc tắt, nguổn điện không tạo thành mạch kín, lúc này dòng điện trong mạch điện bằng không. |
|
Đoản mạch | Nguồn điện “ |
Phụ tải
^ 1 Công í |
Phụ tải được đoản mạch trực tiếp bởi dây dẫn hoặc phẩn trong của phụ tải bị tổn hại, điện tích không đi qua phụ tải, mà đi trực tiếp từ cực dương tới cực âm, lúc này dòng điện chạy qua mạch điện là rất lớn. |
56 ĐỨC HUY | ||||
Hạng mục | Hình | Giải thích | ||
Mắc nối tiếp | Nguồn điện ’ |
M
ĩ L |
Đẩu đuôi của hai hoặc nhiều linh kiện được nỗi với mạch điện, khiến dòng điện chỉ có một đường thông điện, phương pháp mắc này được gọi là mắc nỗi tiếp. |
Đẩu đuôi của một sỗ lỉnh kiện được nỗi
với nhau (đẩu nối với đẩu, đuôi nối với
đuôi), và được mắc vào một nguồn điện,
phương pháp mắc này được gọi là mắc
song song.
Dòng điện hoặc điện áp mà phương
hưởng và độ lớn nhỏ đều không thay
đổi theo thời gian được gọi là dòng điện
một chiều.
Mắc song song
Dòng điện một
chiểu
2. Cách phân biệt giá trị điện trở
Bảng 7- 43: Phương pháp đọc giá trị điện trở trong sơ đổ vật lý
Hạng mục
Phương pháp đọc gỉá trị điện trở
Hình
Sỗ thứ nhất
Số thứ hai
Tích số
Sai sỗ cho phép
Số thứ nhất
Sổ thứ hai
Sỗ thứ ba
Tích sỗ
Sai số cho phép
Giải thích
Dùng các vòng màu với màu sắc khác nhau sơn lên điện trở để biểu thị giá trị danh nghĩa và sai sỗ
cho phép của điện trở, xem bảng 1 – 45 để biết giá trị tương ứng của mỗi màu.
KỸTHUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO 57
Bảng l- 44: Nhận biết công suất định mức của điện trở
Hạng mục | Nhận biết công suất định mức của điện trở | |||||||||||
// | / | — | — | |||||||||
Hình | 0,125 w | 0,25W | 0,5W | 1W | ||||||||
— — | V | /v\/ | – | |||||||||
2W | 5W | 10W Thể hiện số w của điện trở dây quẫn |
||||||||||
Giải thích | Công suẩt định mức của điện trở là chỉ công suẩt tiêu hao cho phép lớn nhất của điện trở khỉ liên tục làm việc trong thời gian dài trong dòng điện một chiểu hoặc xoay chiểu. Có hai phương pháp ký hiệu: điện trở từ 2W trở lên, trực tiếp in sỗ lên thân điện trở; điện trở từ 2W trở xuống, dùng độ lớn nhỏ của thân để thể hiện công suất. |
Bảng l – 45: Ý nghĩa của các ký hiệu vòng màu trên điện trở
Màu sắc | Con sô thứ nhất | Con số thứ hai | Tích | Sai sô cho phép/% |
Nâu | 1 | 1 | 101 | ±0,1 |
Đỏ | 2 | 2 | 102 | ±2 |
Vàng cam | 3 | 3 | 103 | |
Vàng | 4 | 4 | 104 | |
Xanh lục | 5 | 5 | 105 | ±0,5 |
Xanh lam | 6 | 6 | 106 | ±0,2 |
Tím | 7 | 7 | 107 | |
Xám | 8 | 8 | 108 | |
Trắng | 9 | 9 | 109 | |
Đen | 0 | 0 | 10° | |
Vàng kim | 101 | ±5 | ||
Bạc | 10-2 | ±10 | ||
Không màu | ±20 |
Trọng điểm trong cách đọc sơ đồ mạch điện
© Cẩn phải có hiểu biết nhất định đối với cấu tạo, nguyên lý của các thiết bị
điện trong xe, hiểu rõ về quy phạm của các thiết bị điện trong xe.
© Thông qua đọc hiểu để nhận biết được tên gọi, số lượng và vị trí lắp đặt thực
tế trên xe của tất cả các thiết bị điện.
® Thông qua đọc hiểu để hiểu được số lượng, tên gọi các thiết bị đầu cuối của
thiết bị điện, hiểu được ý nghĩa thực tế của mỗi thiết bị đẩu cuối.
58 | Đức HUY |
© Đọc hiểu cách phân biệt thiết bị đẩu cuối của từng thiết bị điện và thiết bị
điện nào được nối với thiết bị đầu cuối nào.
Đọc hiểu các hướng đi của các đường nhánh thuộc thiết bị đường điện.
© Đọc hiểu cấu tạo và tác dụng của các bộ phận trên thiết bị điện như công tắc,
thiết bị bảo vệ, bộ ngắt điện.
Ký hiệu các linh kiện điện tử điện khí
Máy phát điện
Bảna 7 -46: Máy phát điện
Hạng mục
Máy phát điện
Hình
Linh kiện chỉnh lưu
zs Z£ 21 21 21 21
D+
Cuộn dây Stator
-01?
15 30
‘ E)èn báo hiệu:
điện xung
zs Z£ 21
Bình
ắc M Bộ điều chỉnh
quỵ
n
D-
Cuộn dấy từ trường
Giải thích
Trong hình nguyên lý dòng điện, các linh kiện điện khí đều được biểu thị thống qua các hình vẽ ký
hiệu. Trong đó một sổ hình còn thể hiện được nguyên lý làm việc nội bộ của lỉnh kiện điện khí. Từ hình
trên có thể nhận biết cuộn dây từ trường, cuộn dây stator, lỉnh kiện chỉnh lưu, bộ điều chỉnh điện áp
và đường điện nỗi giữa chúng.
Bộ điều khiển điện tử
Bảnơ 1 – 47: Bộ điều khiển điện tử
Hạng mục | Bộ điểu khiển điện tử | ||
Bộ ly hợp của máy 1 . 1 1 1/nén điều hòa nối với 1^ điPM khiển đipn khí 23<j |
> ia; | 1 4 | |
Hình | r – — – – ! / STA EGR -+B ox
Ị Tín hiệu Tín hiệu khởi Ị Mô đun Ị w \ 1 chống trộm động điều hòa 1 của khoang Ị ECU đông cơ \ |
||
ĩ ĩ TTr
A Chân cắm bộ điều khiển điện tử B Chân cắm bộ điều khiển điện tử |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ổ TỔ NÂNG CAO
59
Trong các linh kiện điện khí, thứ khó biểu đạt rõ ràng nhất là bộ điểu khiển điện tử, cho dù khi sửa
chữa không cẩn biết mạch điện trong bộ điểu khiển điện tử, nhưng nhất nhiết phải biết được tác
dụng của các ổ cắm. Cách ký hiệu chân cắm thường được thực hiện theo hai hình thức dưới đây:
1: Ghi rõ bằng chữtại các chân cắm của bộ điểu khiển điện tử, xem hình A.
2: Viết tắt, viết chữ cái hoặc chữ sỗ tại các chân cắm của bộ điểu khiển điện tử, đồng thời tiến hành
giải thích về các chân cắm ờ bảng phụ phía sau, xem hình B.
Ký hiệu dây dẫn
Để thuận tiện cho việc kiểm tra dây dẫn trong bó dây, trong sơ đổ nguyên lý
mạch điện, thường ký hiệu vể đường kính, màu sắc, thậm chí hệ thống điện khí sở
thuộc của dây dẫn.
Đường kính: Thường được thể hiện bằng chữ số, chữ số đó thể hiện diện tích
mặt cắt của dây (mm2).
Màu sắc: Thường được ký hiệu bằng chữ cái (xem bảng 1 – 48).
Bảng 1 – 48: Ký hiệu dây dẫn của các loại xe thông thường
^\Loạixe Màu $âc’\ |
Tên gọi đẩỵđủ |
Toyota | Honda | General
Motors |
Ford | Chrysler | BMW | Benz | Mitsubishi |
Đen | Black | B | BLK | BLK | BK | BK | BK | sw | B |
Nâu | Brow | BR | BRN | BRN | BR | BR | BR | BR | BR |
Đỏ | Red | R | RED | RED | R | RD | RD | RT | R |
Vàng | Yellow | Y | YEL | YEL | Y | YL | YL | GE | Y |
Xanh lục | Green | G | GRN | GRN | GN | GN | GN | G | |
Xanh lam | Blue | L | BLU | BLU | BL | BU | BL | L | |
Tím | Voilel | V | VT | VI | VI | V | |||
Xám | Grey | GR | GRY | GRY | GY | GY | GY | GR | GR |
Trắng | White | w | WHT | WIIT | w | WT | WT | ws | w |
Hổng | Pink | p | PND | PNK | PK | PK | PK | p | |
Cam | Orange | 0 | ORN | ORN | 0 | OR | OR | 0 | |
Nâu | Tan | TAN | T | TN | TN | ||||
Màu mộc | Natural | N | |||||||
Tím | Purple | PPL | p | ||||||
Lamthẫm | Dark Blue | DKBLU | DB | ||||||
Lụcthẫm | Dark Green | DKGRN | DG | ||||||
Lam nhạt | Light Blue | LTBLU | LB | SB | |||||
Lục nhạt | Light Green | LTGRN | LG | LG | |||||
Trong suốt | Clear | CLR | |||||||
Trắng ngà | Ivory | El | |||||||
Đỏ hoa hổng | Rose | RS |
60
ĐỨC HUY
Ký hiệu thiết bị đâu cuối
Bảng, l – 49: Ký hiệu dây dẫn của các loại xe thông thường
Đẩu cuối | Giải thích | Đầu cuối | Giải thích |
1 | Cực dương của biến áp đánh lửa (tín hiệu chuyển tốc độ) |
86 | Đầu cung cấp điện cuộn dây điện từ của rơ le |
4 | Đẩu ra đường cao áp trung ương của cuộn dây đánh lửa |
87 | Đẩu vào điểm tiếp xúc của rơ le |
15 | Đẩu dây nỗi có điên khi công tắc ở nút “0N” hoặc”Sĩ” |
87a | Đẩu ra điểm tiếp xúc của rơ le khi cuộn dây điện từ của rơ le không có điện chạy qua |
30 | Nối với đẩu nỗi cực dương của bình ắc quy, còn được biểu thị bằng31a, 31 b, 31 c |
87b | Khi cuộn dây điện từ của rơ le có điện chạy qua, đẩu ra điểm tiếp xúc của rơ le |
31 | Đẩu tiếp đất, nối với cực âm của bình ắc quy | 88 | Đẩu vào điểm tiếp xúc của rơ le |
49 | Đầu vào tín hiệu chuyển hướng | 88a | Đẩu ra điểm tiếp xúc của rơ le |
49a | Đẩu ra tín hiệu chuyển hướng | B+ | Đẩu ra của máy phát điện xoay chiểu, nối với cực dương của ắc quy |
50 | Đẩu điểu khiển khởi động, có điện khi công tắc đánh lửa ở “START” |
B- | Tiếp đất, nỗi với cực âm của ắc quy |
53 | Động cơ cần gạt nước nỗi với cực dương của nguồn điện |
D+ | Đầu ra cực dương của máy phát điện |
53a-c | Đẩu nối động cơ của những cẩn gạt nước khác | D | Giống với D+ |
54 | Đẩu nguồn điện của đèn báo phanh | D- | Tiếp đất, nối với cực âm của ắc quy |
56 | Đẩu cực dương công tắc của đèn chiếu trước | DF | Đẩu điều khiển mạch kích từ của máy phát điện xoay chiểu |
56a | Đầu nỗi đèn pha | DYN | Giống D+ |
56b | Đẩu nỗi đèn cốt | E | Giống DF |
58 | Đầu cực dương của đèn dừng xe | EXC | Đầu kích từ, giống DF |
61 | Đẩu đèn báo hiệu động cơ sạc điện | F | Đẩu kích từ, giống DF |
67 | Dầu kích từ của động cơ điện xoay chiều | IND | Đèn báo hiệu, giống 61 |
85 | Đẩu tiếp đẫt cuộn dây điện từ của rơ le | + | Đẩu ra cực dương phụ trợ |
Đọc hiểu sơ đồ nguyên lý của mạch điện
Phương pháp đọc sơ đồ nguyên lý của mạch điện
Bí quyết đọc hiểu sơ đồ nguyên lý mạch điện
Dựa vào tác dụng, mạch điện có thể được chia thành mạch có nguồn điện,
mạch tiếp đất, mạch tín hiệu, mạch điều khiển.
Dây dẫn được nối trực tiếp làm một (cũng có thể được nối thông qua cẩu chì,
điểm khớp) nhất thiết phải có cùng một tác dụng, ví dụ đều là dây điện nguồn, dây
tiếp đất, dây tín hiệu, dây điểu khiển… Tức nếu một bộ dây được liên kết với nhau
mà không sử dụng thiết bị điện, nếu có một dây nối với nguồn hoặc tiếp đất, thì bộ
dây dẫn này đều là dây điện nguồn hoặc dây tiếp đất. Dây dẫn nối với cực dương
của nguồn điện trước khi đến với dụng cụ điện được gọi là mạch điện nguồn; dây
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
61
dẫn được nối với điểm tiếp đất trước khi đến với dụng cụ điện được gọi là mạch
điện tiếp đất.
Khỉ phân tích tác dụng của các loại mạch điện (mạch điện nguồn, mạch tín hiệu,
mạch điều khiển, mạch tiếp đất…), thường xuyên phải sử dụng tới phương pháp loại
Bảng 1 – 50: Phương pháp đọc sơ đồ nguyên lý của mạch điện
Hạng mục | Giải thích | |
Phán đoán phương pháp điều khiển của hê thống điện này |
Mạch điện nối giữa bộ điểu khiển điện tử với nguồn điện |
Nếu trong mạch điện của hệ thống điện này sử dụng tới rơ le, thì cân phải phân biệt đường dây chính với đường dây điểu khiển. Chú ý, cho dù là mạch điện chính hay mạch điện điểu khiển, thường không chỉ có một dây. |
Mạch điện tín hiệu truyền vào | ||
Mạch điện công tác của các bộ phận chấp hành | ||
Cách đọc sơ đổ bắt đẩu từthiết bị điện |
Trong sơ đổ mạch điện, nếu bắt đẩu từ những bộ phận khác sẽ gây khó khăn trong việc nắm bắt nguyên lý làm việc của các thiết bị điện, còn nếu bắt đẩu từ thiết bị điện, sẽ rất dễ dàng tìm ra các bộ phận điểu khiển có liên quan với nó. |
|
Vận dụng nguyên tắc mạch kín |
Thông qua vận dụng nguyên tắc mạch kín, tìm ra đường mạch kín được tạo thành bởi thiết bị điện và cực âm dương của nguồn điện. |
Bảng 1-51: Bó dây
35 – Bình ắc quỵ; 40 – Bảng điểu khiển; 45 – Cuộn dây đánh lửa; 50 – Hộp nguồn điện;
52 – Hộp cầu chì nội tiếp; 142 – Máy tính; 152 – Bộ cảm biến tốc độ quay của động cơ;
154 – Bộ cảm biến điện tửtỗc độ xe; 255 – Bộ ly hợp máy nén điều hòa;
270 – Bộ điện dung trên cuộn dây đánh lửa; 300 – Công tắc đánh lửa; 430 – Van xả bình than các bon;
432 – Van điện từ diễu chỉnh không tải; 570 – Bộ phun nhiên liệu; 620 – Công tắc quán tính;
755 – Bơm nhiên liệu; 770 – Bộ cảm biến vị trí bướm ga; 783 – Đầu cắm tự chẩn đoán của máy tính;
807 – Bộ điện kế máy nén của điểu hòa; 861 – Tháp gia nhiệt khí nạp; 900 – Bộ cảm biến khí ô xi; 903
– Bộ cảm biến áp suất khí nạp; 907 – Bộ cảm biến nhiệt độ khí nạp
62
ĐỨC HUY
Bộ phận điểu khiển
bướm ga
Bộ cảm biến nhiệt
độ khí nạp
Bộ cảm biến tốc độ Cuộn dây đánh lửa có mang
quay của động cơ tầng kích thích đẩu ra
Đổng hổ đo lưu
lượng không khí
Bình than các bon
hoạt tính
Van điện từ của bình
than các bon hoạt tính
Bộ cảm biến
kích nổi
<T3
E
‘ÌCO
Z3
ìo
1
‘2
ÌD
Hình 1 -12 Vị trí các bộ phận điều khiển điện tử trong hệ thống điều khiển động cơ
Bộ cảm biến kích nổ Bộ cảm biến pha Bộ điều áp nhiên liệu Bộ phun nhiên liệu
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
63
trừ, tức thông qua việc loại trừ những khả năng không thể có của một mạch điện
khó đoán tác dụng để xác định tác dụng thực tế của nó. Ví dụ khi phân tích mạch
điện của một bộ cảm biến có ba dây dẫn, đã phân tích được mạch điện nguổn và
mạch tiếp đất, thì mạch còn lại chắc chắn là mạch tín hiệu.
Chú ý tới cách mắc nối tiếp, song song của các dụng cụ điện, đặc biệt cẩn phải
chú ý tới tình trạng một số dụng cụ điện sử dụng chung đường dây điện, chung dây
tiếp đất và chung dây điểu khiển.
Bộ cảm biến thường xuyên dùng chung dây điện nguồn, dây tiếp đất, nhưng
tuyệt đối không dùng chung dây tín hiệu. Bộ phận chấp hành cũng sẽ sử dụng
chung dây điện nguồn, dây tiếp đất và dây điểu khiển.
Sơđồbódây
Bó dây là thân chính của đường điện, được nối với các dụng cụ điện trong xe
hoặc thân xe thông qua giắc cắm hoặc khớp nối (xem bảng 1 – 51), từ bó dây có thể
biết được hướng đi của bó dây và vị trí các giắc cắm của bó dây.
Hình định vị dụng cụ điện
Thể hiện vị trí cụ thể trên xe của các dụng cụ điện, linh kiện điều khiển (bao
gổm bộ cảm biến, bộ điều khiển điện tử, công tắc, bộ điện kế…), giắc cắm, hộp cáp,
cẩu chì, hộp điện kế… (xem hình 1-12), có thể giúp chúng ta tìm được vị trí lắp đặt
trên xe của các bộ phận điện khí một cách nhanh chóng và chính xác.
Sắp xếp ổ cắm của giác cám
Bảng l – 52: sáp xếp ổ cắm của giác cắm
Sắp xếp ổ cắm của giắc cắm
Giải thích
Trên giắc cắm thường có nhiều ổ cắm,
vì vậy buộc phải xác định sự liên kết của
các chân cắm thông qua hình sắp xếp của
chúng, từ đó tìm được các đường dây dẫn
tiến vào giắc cắm này. Các dòng xe Toyota,
Mazda…thường ghép hình sắp xếp chân
cắm cùng với sơ đổ nguyên lý.
Sơ đồ đường điện bên trong của cầu chì, hộp điện kế và hộp cáp
Để tiện cho việc kiểm tra sửa chữa, cầu chì, điện kế và điểm khớp của dây dẫn
thường được lắp vào trong hộp cẩu chì, hộp điện kế và hộp cáp. Khi đọc sơ đổ, trước
tiên cẩn phải đọc được sơ đổ định vị dụng cụ điện để hiểu được vị trí của các hộp
ở trên xe, sau đó thông qua sơ đồ mạch điện bên trong các hộp để hiểu được mối
64 | Đức HUY |
quan hệ nối tiếp (xem hình 1 -13). Rất nhiều loại xe hợp ba loại hộp làm một tạo
thành hộp cẩu chì/điện kế, hộp cáp trung tâm…
Nhưtrên đã trình bày, sau khi đọc hiểu nguyên lý làm việc của mạch điện trong
sơ đồ nguyên lý, dựa theo ký hiệu dụng cụ điện trong hình, tổng hợp đọc các sơ đồ
định vị, là có thể xác định được vị trí trên xe của dụng cụ điện và dây dẫn.
Ví DỤ VỂ CÁCH ĐỌC sơ ĐỔ MẠCH ĐIỆN
Đặc điểm mạch điện của dòng xe Volkswagen là khu vực màu xám ở phần trên
của sơ đồ thể hiện dây chì hoặc điện kế của hộp cáp trung ương. Đường kẻ ngang
trong khu vực màu xám là dây dẫn nối với cực dương của nguổn điện, có 30,15, X…
Trong đó dây 30 trực tiếp nối với cực của ắc quy, được gọi là dây lửa. Dây 15 nối với
công tắc đánh lửa, sẽ có điện khi công tắc nằm ở vị trí”ON”hoặc”START -T”, tác dụng
cung cấp điện cho những dụng cụ điện công suất nhỏ. Mạch điện dây X được mô tả
như hình 1-14, khi công tắc đánh lửa chạm tới nút “ON” hoặc “ST”, điện kế ở giữa sẽ
đóng, thông qua điểm tiếp xúc để truỵển điện cho những dụng cụ điện công suất
lớn. Dây 30 là dây tiếp đất. Ở phía dưới hình có ghi chú số vị trí các mạch điện trong
hình, các mạch điện được sắp xếp song song, phía dưới mỗi một đường lại có một
con số. Nếu trong hình đường bị ngắt quãng, ở đoạn ngắt sẽ ký hiệu con số của đẩu
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
65
đường khác tiếp nối với đầu ngắt này. Đồng thời trên đường cũng sẽ ký hiệu các
điểm tiếp đất. Tất cả các dụng cụ điện đểu nằm ở vị trí chính giữa của hình. Những
đường mảnh có tác dụng nối liền trong hình thể hiện phương pháp nối tiếp phi dây
dẫn của trụ nối cực, miếng đổng nối, khớp nối…
Hình 1 – 14Ý nghĩa sơ đồ mạch điện của dòng xe Volkswagen
© Điểm tiếp đất, trên thân xe bên cạnh linh kiện điểu khiển động cơ; A2: Dây nỗi cực dương, trong bó dây động cơ;
T8a: Đẩu cắm nỗi bó dây tổng của động cơ và bó dây phải của động cơ (bộ phun nhiên liệu), kim 8, trên glá đỡ giữa của
động cơ; C2: Bên trong bó dây bên phải của động cơ;
S123: Cẩu chì bộ phận phát nhiệt của miệng phun nhiên liệu, đổng hỗ đo lưu lượng không khí, van AKF, bộ cảm biến
khí ô xi; N30: Bộ phun nhiên liệu của xi lanh sỗ 1; N31: Bộ phun nhiên liệu của xi lanh số 2;
N32: Bộ phun nhiên liệu của xỉ lanh sỗ 3; N33: Bộ phun nhiên liệu của xỉ lanh số 4; T80: Bó dây tổng của động cơ; bó
dây trái của động cơ (bộ phun nhiên liệu) nổi với đẩu cắm của bộ phận điểu khiển, kim 80, trên bộ phận điểu khiển của
động cơ; J220: Bộ phận điểu khiển của động cơ; S5: Cẩu chì bơm nhiên liệu.
66 | Đức HUY |
Dâvcắuchì
Dây dẫn với quy cách
khác nhau được sử
ỵ dụng trên những loại
động cơ khác nhau
Bìnhắcquv
Công tắc thay đổi
ổèn chiếu trước
trang 8A-100-0
Hình 1 -15 Sơ đồ phân phối nguồn điện trong dòng xe General Motors
Hình 1-16 Hộp điều khiển trung ương của dòng xe General Motors
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
67
Sơ đồ mạch điện của dòng xe General Motors
Thông thường sơ đổ mạch điện dòng xe General Motors được chia thành 4 loại:
sơ đổ phân phối nguổn điện (xem hình 1 – 15), sơ đồ hộp điểu khiển trung ương
(xem hình 1-16), sơ đổ hệ thống mạch điện (xem hình 1 -17) và sơ đồ mạch điện
tiếp đất (xem hình 1 -18).Trong sơ đổ hệ thống mạch điện, dây điện nguồn đi vào từ
phía trên của hình, thông thường sẽ bắt đầu từ cầu chì, đồng thời ở phía trên cầu chì
dùng khung màu đen để thể hiện mối quan hệ đóng ngắt giữa vị trí này và nguồn
điện; dụng cụ điện nằm ở giữa, điểm tiếp đất nằm dưới cùng. Nếu là hệ thống điểu
khiển điện tử, trong sơ đồ mạch điện, ngoài mạch điện làm việc của hệ thống này,
còn bao gồm mạch điện tín hiệu có liên quan tới sự vận hành của hệ thống này.
Hình 1 -17 Hệ thống mạch điện trong dòng xe General Motors
68
ĐỨC HUY
Dừng xe phía Đèn chiếu sáng
trước bẽn trái/ Đèn pha phía káp phía trước
Đèn xi nhan trước bẽn trái bẽn trái
Dừng xe phía Đèn chiếu sáng
trước bẽn phải/ Đèn pha phía kép phía trước
Đèn xi nhan trước bẽn phải bẽn phải
Hình 1 -18 Sơ đồ mạch điện tiếp đất của dòng xe General Motors
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ô TÔ NÂNG CAO
69
PHẦN II
ĐỘNG Cơ:”TRÁI TIM” CỦA XE ÔTÔ
CHƯƠNG 1: THÂN XI LANH VÀ NẮP XI LANH CỦA ĐỘNG cơ
Thân xi lanh trong động cơ của xe hơi hiện đại thường được đúc từ hợp kim
nhôm hoặc đúc bằng hợp kim gang, thân xi lanh được cấu tạo từ hộp trục khuỷu và
tấm đáy. Nó bao gồm thân xi lanh và hộp trục khuỷu, có một số loại động cơ, thân xi
lanh và hộp trục khuỷu được chế tạo thành một khối, nhưng một số lại tách rời, xem
bảng 2-1.
Bảng 2- 7: Thân xi lanh của động cơ
Hang mục
Hình
Giải thích
Thân xi lanh
của động
cơ (hộp trục
khuỷu)
1 – Đường ống làm mát; 2 – Lót xi lanh; 3 – Rãnh lõm;
4 – Ống hổi dẩu phía xả khí; 5 – ống hổi dầu phía nạp khí
Hộp trục khuỷu có mang
lớp lót xi lanh được đúc bằng
thép, gờ lồi giữa hai xi lanh
được tăng cường một rãnh
lõm 3, dung dịch làm mát
có thể chảy qua rãnh này để
sang bên kia, từ đó làm mát
gờlổỉ này.
Phía nạp khí cũng có năm
đường hổi dầu 5, có tác dụng
chuyển thể khí di chuyển từ
hộp trục khuỷu vào trong xỉ
lanh và thiết bị thông gió hộp
trục khuỷu trong nắp xỉ lanh.
Đường ống làm mát 1
trong thân xỉ lanh của động
cơ được chia thành hai bộ
phận, dung dịch làm mát trực
tiếp chảy qua đường ống này.
70 | Đức HUY |
Hạng mục
Hình
Giải thích
Tấm đáy
thân xi lanh
của động cơ
Lỗ thông
gió trong
hộp trục
khuỷu
1 – Bơm dẩu; 2 – ống hôi dầu phía nạp khí; 3 – Tấm đáy;
4 – Tấm dẫn hướng; 5 – ồng hút dầu có gắn lưới lọc dầu;
Ống hổi dẩuphíaxả khí
Cần căn cứ vào sự cung cấp
dầu vào dung dịch làm mát để
điều chỉnh miệng nỗi trên bộ
tăng áp tua bin xả khí.
Nói đơn giản, tác dụng
chính của hệ thống thông
gió trong hộp trục khuỷu
của động cơ chính là lọc, làm
mát, phân tách lượng khí thải
(bao gồm một lượng lớn dầu
dạng sương, hơi nước, carbon
dioxide, hydrocarbon…) sản
sinh trong quá trình vận hành
của động cơ, cung cấp thể
khí cho hệ thống nạp khí của
động cơ, tiếp tục tiến hành đốt
môtlẩnnữa.
Nắp xi lanh thông thường được chế tạo từ gang xám hoặc hợp kim gang chất
lượng tốt, động cơ xăng của xe hơi thường sửdụng hợp kim nhôm để chế tạo nắp xi
lanh. Trên nó có ổ tựa van nạp, xả khí, lỗ ống dẫn van khí, lỗ lắp bugi (động cơ xăng)
hoặc lỗ lắp bộ phun nhiên liệu (động cơ diesel). Phía trong nắp xi lanh còn chế tạo
thêm lớp túi nước, đường ống nạp xả khí và buồng đốt hoặc một bộ phận buồng
đốt. Nếu trục cam lắp trên nắp xi lanh, thì trên lắp xi lanh còn gia công thêm lỗ ổ trục
cam hoặc ổ tựa ổ trục cam và đường dầu bôi trơn.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
71
Bảng 2 -2; cấu tạo nắp xi lanh của động cơ
Hạng mục
Hình
Giải thích
Cấu tạo nắp
xi lanh của
động cơ
Nắp xi lanh dùng để
đóng kín phẫn đỉnh xi lanh,
đổng thời cùng với đỉnh
pittông và thành xi lanh tạo
thành buồng đốt. Ngoài ra,
lớp túi nước và đường dẩu
ở trong nắp xi lanh cũng
là một phẩn tạo thành hệ
thống bôi trơn và hệ thống
làm mát.
1 – Bộ phận điều chỉnh trục cam nạp khí; 2 – Bộ phận điểu chỉnh trục
cam xả khí; 3 – Lỗ lắp bộ phun nhiên liệu; 4 – Lỗ lắp bugi; 5 – vỏ trục
cam; 6 – Mô tơ trợ lực; 7 – Trục cam nạp khí; 8 – Lò xo quay; 9 – Miếng
lưỡi liềm; 10 – Trục lệch tâm; 11 – Tay nhún giữa; 12 – Tay lắc van khí loại
con lăn; 13 – Đâu van khí; 14 – Miệng phun dầu; 15 -Lỗ dẫn khí
Chụp nắp
xi lanh có
mang thiết
bị thông
gió hộp trục
khuỷu
1 – Đầu nổi đưa khí rò rỉ đến ống không khí sạch; 2 – Đầu nối ống; chân
không đến bơm chân không; 3 – Đắu nối chân không dự lưu; 4 – Đẩu
nối chân không, nối với bộ chuyển đổi áp suất khí động điện tử EPDW
của van bypass khí thải; 5 – ông nỗi và cửa gió một chiều trong dùng để
chuyển khí rò rỉ vào thiết bị nạp khí; 6 – ống dẫn khí rò rỉ, tấm chắn, van
điều áp và van gió một chiểu; 7 – Van điểu áp
Khí rò rỉ thông qua cửa
mở ở gần xi lanh sỗ 6 để
tiến vào buồng tụ khí trong
nắp chụp xỉ lanh. Khí rò rỉ
từ buồng tụ khí đi qua lỗ
vào tấm chắn dẫn hướng,
dòng dầu chảy với tốc độ
cao đụng phải tấm chắn sẽ
chuyển hướng xuống dưới.
Khí rò rỉ sau khi đâ loại
sạch dầu sẽ thông qua van
điều áp và khu vực nạp khí
tương ứng hoặc van gió một
chiều bên trong (dựa theo
hình thức áp dụng) sẽ tiến
vào phía trước bộ tăng áp
tuabỉn khí hoặc thông qua
nắp xi lanh tiến vào trước
van nạp khí. Dẩu sau khi
được tách ra sẽ thông qua
một đường hổi dầu để chảy
ngược lạl bình dẩu.
72
ĐỨC HUY
Hạng mục
Hình
Giải thích
Phẩn đỉnh
buồng đốt
nắp xi lanh
1 – Mặt nén; 2 – Van xả khí; 3 – Bugi;
4 – Bộ phun nhiên liệu; 5 -Van nạp khí;
6-Che đậy; 7-Mặt nén
Bugi được đặt ở phẩn giữa của buông
đốt, hành trình ngọn lửa ngắn, nên tốc
độ đốt rất nhanh, tản nhiệt ít, hiệu suất
nhiệt cao. Loại buồng đốt này về mặt cấu
tạo cũng cho phép van khí xếp song song,
đường kính van nạp khí tương đối lớn, nên
hiệu suất nạp khí cũng lớn, mặc dù khiến
cơ cấu phổi khí trở nên phức tạp, nhưng có
lợi cho việc xả khí tịnh hóa, được ứng dụng
rộng rãi trong động cơ xe hơi.
Cấu tạo đơn giản, chắc chắn, diện tích tản
nhiệt nhỏ, lượng thẩt thoát nhiệt cũng ít, có
để đảm bảo hỗn hợp khí trong hành trình
nán sẽ tạo thành được dòng xoáy tốt, giúp
nâng cao chất lượng hỗn hợp khí, lực cản khí
nạp nhỏ, nâng cao hiệu suất nạp khí.
SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG THÂN XI LANH VÀ NẮP XI LANH
Quy tắc trong sửa chữa và trọng điểm thao tác
Bảng, 2 – 3: cấu tạo thân lanh
Hang mục
Nội dung
Phần đỉnh
buồng đốt
nắp xi lanh
1 – Bơm dầu
– Bulông cố định bơm dầu
3 – Bánh xích (dẫn động bơm dẩu)
4-Miếng chóp
5,9-Bulông
Nắp ổ trục
Bạc ổ trục
Đĩa tín hiệu mạch xung
10-Tẩm chặn đẩy
11 – Trục khuỷu
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ồ TÔ NÂNG CAO
73
Hạng mục
Nội dung
Trình tự
tháo trục
khuỷu
Trình tự lắp
trục khuỷu
© Tháo bulông cố định bơm dầu, lấy bơm dầu xuống.
© Dùng dụng cụ chuyên dụng kẹp chặt vòng răng bánh đà, tháo bulông cỗ định bánh đà xuống, sau
đó lấy bánh đà từtrên trục khuỷu xuống.
® Tháo nắp ổ trục và miếng chặn đẩy của trục khuỷu, lau sạch ổ trục trục khuỷu và cổ trục trục khuỷu.
© Làm sạch thân xi lanh và hộp trục khuỷu.
© Lắp miếng chóp cổ trục chính của trục khuỷu.
© Lắp trục khuỷu, miếng chặn đẩy.
©Lắp bạc ổ trục của trục khuỷu, dùng cờ lê xiết chặt bulông cố định bạc ổ trục theo mô men quy định.
© Kiểm tra rãnh giữa trục khuỷu có bình thường hay không.
© Bánh đà và mép bích trục khuỷu có 6 đai ốc cổ định bố trí không cân đối, lực mô men cỗ định của nó
là lực mô men tiêu chuẩn, cẩn thiết phải sửdụng cờ lê đo lực để vặn.
© Khi lắp bạc ổ trục và miếng chóp phải dùng dầu bôi trơn mới để bôi trơn rồi mới lắp.
© Khi tháo lắp bánh đà buộc phải sửdụng công cụ chuyên dụng để cố định, tránh làm lệch trục khuỷu.
© Trong hình sau khi bulông 5
được tháo ra phải thay mới.
© Khi tháo thân xỉ lanh, phải dựa theo hình dưới để đo lượng mài mòn xi lanh, phải đo lượng mài
mòn lớn nhất của xỉ lanh ở ba mặt cắt trên, giữa, dưới trong toàn bộ hành trình pittông, mỗi một
mặt cắt cán phải đo hai đường kính ngang và dọc của động cơ, như vậy mới có thể đo chính xác
lươna mài mòn lớn nhất của xi lanh và sai sỗ vể đô tròn của ốnq hình tru.
74 | Đức HUY |
Bona 2 – 4: Nắpxilơnh
Hạng mục
Nội dung
Cẩu tạo nắp
xi lanh
1 – Nút bít miệng nạp dẩu bôi trơn; 2,7/11 – Vòng bít; 3 – Đai ỗc; 4 – (Đến) ống nạp khí;
5 – Ống mềm; 6 – Chốt; 8 – Bulông lắp xỉ lanh; 9 – Đẩu nối ba chiều; 10 – Bulông;
12 – Bulông cố định vành tai; 13 – Vành tai; 14 – Đệm xi lanh; 15 – Bulông nắp bảo vệ dây cu roa cam;
16 – Bulông nắp bảo vệ; 17 – Nắp bảo vệ dây cu roa cam; 18 – Dấy cu roa cam; 19 – Thân nắp xỉ lanh;
20 – Nắp bảo vệ chống bắn dầu; 21 – Lớp đệm nắp xi lanh; 22 – Chụp nắp xi lanh
Trình tự chủ
yếu trong
khâu tháo
lắp xi lanh
© Xoay chuyển trục khuỷu
khiến ký hiệu màu trắng
khớp với kim chỉ
, như hình bên phải.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ồ TỔ NÂNG CAO I 75
Hạng mục
Nội dung
Trình tự chủ
yếu trong
khâu tháo
lắp xi lanh
© Tháo nắp chụp dây cu roa cam và phụ kiện.
® Dây cu roa cam.
© Tháo bulông nắp xi lanh. Để tránh
xoắn vặn, dựa theo trình tự cứ mỗi lần
tháo bulông 1/3 vòng; thực hiện lặp lại
quá trình này đến khi tất cả các bulông
được tháo ra.
©Tháo nắp xi lanh.
Trình tự lắp
nắpxl lanh
Thứtự ngược lại so với quá trình tháo.
Thước đo độ
Quy tắc và
trọng điểm
© Khi tháo nắp xỉ lanh, cẩn phải tiến
hành kiểm tra độ vênh xoắn của nắp xi
lanh, như hình bên phải.
76
ĐỨC HUY
Hạng mục | Nội dung | ||
© Làm sạch trục cam, sau đó kiểm tra độ nâng của quá trình nâng. Nếu trục cam có vết lõm, vết xước hoặc bị mài mòn quá nhiều thì phải thay mới. |
|||
Quy tắc và | © Khỉ tháo trục cam, cắn phải đo đường kính cổ trục của từng trục cam, như hình bên phải. |
||
trọng điểm | @ Kiểm tra chuyển động của trục cam trên miếng hình chữV của trục cam.Nếu chuyển động của trục cam nằm trong giới hạn sửdụng, thì sẽ phải thay nắp xi lanh. Nếu chuyển động của trục cam vượt quá phạm |
2. Phân tích và khắc phục sự cố
Bảna 2 – 5: Rò rỉ dầu máy
MÔ tả
sự cô
Rò rỉ,
thẩm
thẩu
dầu
máy
Vị trí phát sinh sự cô
Nguyên nhân
Phía sau
thân xi lanh
Mặt bích bít
dầu phía sau
Trục khuỷu
Nhất thiết phải xác
định nguyên nhân gây
rò rỉ, mới có thể xác định
được phương pháp khắc
phục phù hợp. Nếu mặt
bích bít dầu bị cong, cho
dù có thay vòng đệm mới
cũng không thể khắc phục
được. Vì vậy buộc phải sửa
lại mặt bích bị cong. Trước
khi bắt đẩu thực hiện,
kiểm tra những tình trạng
dưới đây và tiến hành khắc
A, B – Vị trim rỉdẩumáy
phục, vì rất có thể những
hiện tượng này chính là
nguyên nhân gây rò rỉ:
Cách khắc phục
Kiểm tra điểm rò rỉ bằng
mắt, thay mới hoặc sửa chữa
những linh kiện tương ứng, có
thể kiểm tra và khắc phục phần
lởn các sự cố rò rỉ dầu.
Nhận biết dung dịch dầu
rò rỉ. Xác định là dầu động cơ,
dầu hộp sỗ tự động hay dầu
động lực chuyển hướng bị rò rỉ.
Tìm ra nguồn rò dầu:
® Khiến ô tô đạt tới nhiệt
độ làm việc bình thường, sau đó
dừng xe trên một tờ giấy lớn.
©Đợi và I phút.
©Căn cứ vào vị trí dầu nhỏ
trên tờ giẩỵ để xác định vị trí rò
rỉ dầu.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
77
Mô tả
Sự CỐ
Vị trí phát sinh sự cô | Nguyên nhân |
® Mặt dung dịch/ | |
p 3 WỊH- | áp suất quá cao ©Vòng bít bị hư hại ©Lắp sai © Linh kiện bị nút © Bề mặt trục bị trẩy xước, hư hỏng © Ổ trục quá lỏng |
hoặc bị mài mòn, khiến vòng bít bị mài mòn |
|
o | ® Mặt dung dịch/ Ấp suất quá cao © Hệ thống thông gió trong hộp trục khuỷu có vấn đề ©Lỗ bít dầu bị hỏng, hoặc bị tắc |
Cách khắc phục
Rò rỉ,
thẩm
thấu
dẫu
máy
Dùng mắt kiểm tra những bộ
phận đáng ngờ. Kiểm tra toàn bộ
bề mặt của vòng bít xem có rò rỉ hay
không. Đỗi với những vị trí không
thể quan sát trực tiếp được, cắn sử
dụng gương để tìm ra điểm rò rỉ.
® Làm sạch vị trí này.
® Làm khô vị trí này.
® Điểu khiển xe di chuyển vài
km với tốc độ khác nhau trong nhiệt
độ làm việc bình thường.
@ Sau khi di chuyển xe, dùng mắt
quan sát những bộ phận khả nghi.
Phương pháp nhuộm màu:
® Đổ một lượng chất nhuộm
màu nhất định vào trong ống nạp
dầu của động cơ;
© Di chuyển xe trong nhiệt độ
làm việc bình thường;
© Chiếu ánh sáng vào những vị
trí khả nghi. Dung dịch có lẫn chất
nhuộm màu sẽ rò rỉ ra từ các vị trí hở,
hình thành đường màu vàng;
® Lúc này có thể dùng mắt để
xác định những vị trí bị rò rỉ.
Bảng 2 – 6: Những chú ý và cấm chỉ trong công tác sửa chữa
Chú ý | Cấm chỉ |
® Khi đo rãnh hướng trục của trục khuỷu, không được làm đảo lộn bạc ổ trục chuyển động;© Bạc ổ trục đã bị mài mòn tới lớp nỉken thì buộc phải thay mới; © Nếu thân xi lanh được cố định |
® Đối với những dây đai Polỵ-V đã vận hành, nếu quay ngược phương hướng có thể dẫn tới hư hỏng;© Để lắp đặt lại từ đẩu, trước khỉ tháo dây đại Poly-V cẩn dùng bút ghi lại phương hướng quay; © Để tránh làm thay đổi pha phối khí, tuyệt đỗi không được tháo trục © Tấm nắp mặt bích ở phẩn sau và những bộ phận bít kín khác nhất định © Chất bít kín không được dẩy hơn quỵ định, nếu không lượng chất bít kín |