PHẨN VI
Hệ THỐNG PHANH: “CHÂN” CỦA Ô TÔ
I. HỆTHỐNG PHANH TRUYỀN THỐNG
Bố trí trên xe của hệ thống phanh được mô tả như hình 5 -1
Hình 5-1 Bô’ trí trên xe của hệ thống phanh
Cấu tạo cơ bản của bộ phanh thông thường
Cấu tạo cơ bản của hệ thống phanh chân: Xem bảng 5 -1
Cấu tạo cơ bản của hệ thống phanh tay: Xem bảng 5 – 2
Sửa chữa hệ thống phanh thông thường
1.Quy tắc sửa chữa và trọng điểm thao tác
Kiểm tra và thay má phanh bánh trước: Xem bảng 5 – 3
264
ĐỨC HUY
Bảng 5- 7: cấu tạo cơ bản của hệ thống phơnh chân
Hạng mục
Hình
Giải thích
Cấu tạo cơ bản
của hệ thống
phanh chân
Khiến xe giảm tốc độ
theo yêu cẩu hoặc dừng xe
trong khoảng cách ngắn;
khi xuống dốc đảm bảo tốc
độ xe được ổn định; khiến
xe dừng chắc chắn.
1 – Bàn đạp phanh; 2 – Bộ trợ lực phanh; 3 – Tổng bơm phanh; 4 – Kìm
kẹp phanh của bộ phanh đĩa; 5 – Má phanh của bộ phanh đĩa; 6 – Đĩa
phanh; 7-Trống phanh; 8 – Lớp lót phanh; 9 – Guốc hãm.
Tên bộ phận
Hình vẽ
Giải thích
Các bộ phận
của hệ thống
phanh chân
1 – Bàn đạp
phanh
Là bộ phận được điểu
khiển bởi lực nhấn chân
của người lái. Lực này được
chuyển thành thủy lực, tác
dụng lên hệ thống phanh.
Độ lớn nhỏ của lực phanh
quyết định bởi lực tác
dụng lên bàn đạp phanh
của người lái; khi sửa chữa
bảo dưỡng cẩn phải kiểm
tra hành trình tự do, độ
cao của bàn đạp phanh,
và lượng dư hành trình của
bàn đạp.
2-Bộ trợ lực
phanh
Lực tác động của người lái
lên bàn đạp phanh không
đủ để phanh xe nhanh
chóng. Vì vậy, bộ trợ lực
giúp tăng lực tác động của
người lái, hình thành lực
phanh lớn hơn. Dùng chân
không của khí nạp động cơ
làm nguồn trợ lực.
KỸTHUẬT SỬA CHỮA Ô TỔ NÂNG CAO
265
Tên bộ phận
3-Tổng bơm
phanh
Hình vẽ
Giải thích
Bộ phận chuyển lực
nhẩn bàn đạp phanh của
người lái thành thủy lực.
Nó bao gồm một bình dầu
đựng dầu phanh và một xi
lanh có thể tạo ra áp suất.
Tổng bơm phanh chuyển
lực nhẩn bàn đạp phanh
của người lái thành thủy
lực. Sau đó thủy lực tác
động lên kìm phanh của
phanh đĩa bánh sau đổng
thời truyền lực phanh cho
trống phanh. Hạng mục
sửa chữa bảo dưỡng bao
gổm thay dẩu phanh.
Các bộ phận
của hệ thống
phanh chân
4-Bộ phanh
đĩa (kìm
phanh của bộ
phanh đĩa)
Đẩy má phanh của bộ
phanh đĩa, và tạo ra lực ma
sát. Dựa vào lực ma sát để
phanh hãm chuyển động
của bánh xe.
5-Má phanh
của bộ phanh
đĩa
Má phanh sẽ nén vào đĩa
phanh đang quay. Hạng
mục bảo dưỡng bao gồm
kiểm tra độ dầy má phanh
của bộ phanh đĩa.
266 | Đức HUY | ||||
Tên bộ phận | Hình vẽ | Giải thích | |||
6-Đĩa phanh | |J(r | Đây là một đĩa kim loại cùng chuyển động với bánh xe. Chia thành các loại lõi đặc, lõi rỗng và loại trống. |
|||
Các bộ phận của hệ thống phanh chân |
7-Trống phanh |
Một loại trống phanh cùng quay với bánh xe. Guốc hãm từ phía trong nén chặt vào trống phanh. Lực ma sát sinh ra sẽ khống chế sự chuyển động của bánh xe. Cần phải kiểm tra trống phanh và lớp lót phanh. |
|||
8 – Lớp lót phanh |
CS!> | Guốc hãm phanh từ phía trong nén vào trống phanh đang quay, nhận được động lực. Khi phương hướng nén theo hướng quay của trống phanh, guốc hãm phanh thông qua lực ma sát với trống phanh sẽ can thiệp vào phương hướng chuyển động. Kết quả lực ma sát tăng cao, đây gọi là tác dụng tự tăng lực. |
Bảng 5 – 2: cấu tạo cơ bản của hệ thống phanh tay
Hạng mục
Hình
Giải thích
Cấu tạo hệ
thống phanh
tay
1 -Tay phanh của bộ phanh tay; 2 – Dây cáp phanh tay; 3 – Bộ phanh sau.
Tác dụng của bộ phanh tay:
© Ngăn trặn lăn trượt sau khi xe dừng.
® Khiến xe có thể di chuyển thuận lợi
trên đường dốc.
© Có thể sử dụng thay thế kịp thời sau
khi hệ thống phanh chân mất tác dụng
hoặc phổi hợp với bộ phanh chân để phanh
trong trường hợp khẩn cấp.
Cấu tạo bộ
phanh tay
1 – Guốc hãm phanh; 2 – Tay kéo guốc hãm; 3 – Pỉttông; 4: -Miếng đệm bộ phanh đĩa; 5 – Đĩa phanh; 6: – Dây kéo bộ phanh tay.
Phanh khi xe dừng, kéo đầu trên của tay
phanh về phía sau, như vậy đẩu dưới của
thanh phanh sẽ di chuyển vé phía trước,
thanh truyền động sẽ kéo cẩn đẩy quay
theo chiểu kim đổng hổ, trục cam cũng sẽ
quay theo chiểu kim đổng hô, cam sẽ khiến
hai guốc hãm phanh lấy chốt ổ trục làm
tâm và nở ra ngoài, nén vào trống phanh,
tạo tác dụng phanh. Khi tay phanh được
kéo tới vị trí phanh, khiến chốt chặn găm
chặt vào bánh xe răng cưa, tạo nên tác
dụng phanh.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô Tô NÂNG CAO 267
Hạng mục | Hình | Giải thích |
Cẩu tạo bộ phanh tay |
B Loại tay cãm cloaibi„Jap(ll,a„h
A Loại tay phanh Dk L ‘ U’ Cồ Phanh và nhảQ Q 0 ^ Phanh |
Phân loại bộ phanh tay
A: Loại tay phanh Chủ yếu dùng trên xe khách và xe thương B: Loại tay cầm Dùng trong một sổ loại xe thương mại. C: Loại bàn đạp phanh ững dụng trên một số loại xe khách và |
268 I ĐỨC HUY
KỸTHUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
269
Bỏng 5 – 3: Kiểm tra và thay thế má phanh bánh trước
Hạng mục
Trình tự tháo và trọng điểm
Trình tự lắp và trọng điềm
© Xả một ít dầu phanh từ tổng bơm
phanh.
© Nâng phẩn đẩu xe, đặt giá đỡ an toàn
vào đúng vị trí để đỡ xe
©Tháo bánh trước
© Tháo ống mễm và bu lông (A)
Kiểm tra và
thay thế má
phanh bánh
trước
© Khi dùng cờ lê cố định chốt kìm
phanh (C), tháo bu lông mặt bích (B). cẩn
thận không được làm hỏng lớp lót bảo vệ,
đổng thời cẩn thận nhấc kìm ra (D). Kiểm
tra xem ống mềm và lớp lót bảo vệ có bị hư
hỏng và lão hóa hay không.
© Tháo miếng đệm (A) và lớp lót phanh
© Bôi dẩu bôi trơn M77 molypden disunfua lên
má má phanh của miếng đệm (A), mặt sau của má
phanh (B) và những vị trí khác mà mũi tên chỉ vào.
Lau sạch lượng dầu bôi trơn thừa trên miếng đệm
và má phanh. Đảm bảo trên đĩa phanh và má phanh
không có dẫu bôi trơn. Đĩa phanh hoặc má phanh bị
bẩn sẽ làm giảm lực phanh.
© Lắp chính xác miếng đệm và má phanh. Lắp
má phanh, lắp bộ báo mài mòn (C) lên phẩn trên mé
trong. Nếu sử dụng má phanh cũ, cẩn phải lắp nó về vị
trí ban đẩu, để tránh làm mất khả năhg phanh trong
thời gian ngắn.
270
ĐỨC HUY
Hạng
mục
Trình tự tháo và trọng điểm
Trình tự lắp và trọng điểm
Kiểm
tra và
thay
thế má
phanh
bánh
trước
© Tháo bộ kẹp má phanh (A)
® Làm sạch giá đỡ kìm phanh (B); loại bỏ tất cả
các gỉ sắt, đổng thời kiểm tra xem có rãnh lõm và
vết nứt hay không. Kiểm tra và xác nhận chốt kìm
phanh (C) có thể di chuyển ổn định. Nếu cẩn thiết,
tiến hành làm sạch và bôi trơn.
® Kiểm tra đĩa phanh xem có bị hỏng hoặc vết
nút hay không.
® Quay kim phanh xuống dưới đến vị trí chính xác.
Dùng cờ lê cỗ định chốt kìm phanh (B), lắp bu lông mặt
bích (A), đổng thời cỗ định nó tới lực mô men quỵ định,
cẩn thận không được làm hỏng lớp lót chốt.
® Lắp bộ kẹp má phanh. Lau lượng dáu mỡ dư
thừa trên bộ kẹp. Đảm bảo trên đĩa phanh và má
phanh không có dầu mỡ
© Làm sạch đĩa phanh và mặt kết hợp ở mé trong
của bánh xe, sau đó lắp bánh xe phía trước.
© Lắp công cụ máy nén pittông (A) lên thân
kìm phanh (B).
© Dùng máy nén kìm phanh nén chặt pittông,
lắp kìm phanh lên má phanh. Khl chuyển động
kìm phanh xuống phía dưới, đảm bảo lớp lót bảo
vệ pittông ở nguyên vị trí, để tránh gây hư hỏng
má phanh.
® Nếu cẩn thiết, hãy thêm dầu phanh.
Chú ý: Khi nén pittông xuống, cẩn thận dâu
phanh có thể trào ra từ bình chứa dâu của bơm.
Nếu dâu phanh tiếp xúc với bể mặt sơn, lập tức phải
dừng nước rửa sạch.
® Sau khỉ lắp xong, kiểm tra đẩu tiếp của ống mềm
và đường ống hoặc nơi tiếp nỗi xem có bị rò rỉ hay không,
khỉ cẩn thiết hãy lắp lại. Tiến hành chạy thử nghiệm trên
đường, sau đó kiểm tra lại xem có rò rỉ hay không.
© Tháo công cụ máy nén pỉttông
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
271
Cấu tạo tổng bơm phanh
Hình 5 – 2 Cấu tạo tổng bơm phanh
1 – Nắp bình chứa dầu; 2 – Bộ phận bít kín bình chứa dầu; 3 – Lưới lọc; 4 – Bu lông;
5 – Nắp chống bụi; 6,8 – Bơm tổng; 7 – Chốt cố định; 9,10 – Pittông sơ cấp;
11 – Bộ phận bít kín (bôi dẩu bôi trơn); 12 – Vòng dẫn pỉttông;
– Bộ phận bít kín thanh trượt; 14-Vòng kẹp; 15 – Vòng bít da thứ cấp;
16-Vòng hình chữ 0; 17 – Vòng bít da của plttông; 18 – Bôi dẫu bôi trơn.
Bảng 5 – 4: Tháo tổng bơm phanh
Hạng mục
Trình tự tháo và trọng điểm
Trình tự lắp và trọng điểm
© Tháo bộ phận bít kín thanh trượt từ
trên bơm tổng.
© Đẩy pittông thứ cấp (B) vào, tháo
vòng kẹp (A).
© Bôi dầu phanh sạch lên vòng bít da (A) của
pittông sơ cấp (B) mới, sau đó lắp pittông sơ cấp lên
bơm tổng.
Chú ý: Nhẹ nhàng đưa thanh van khí (C) vào
pỉttông thông qua rãnh, kiểm tra và đảm bảo nó di
rhuvpnnn đinh
Tháo tổng
bơm phanh
272 | Đức HUY |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ổ TỔ NÂNG CAO
273
Hạng mục
Trình tự tháo và trọng điểm
Trình tự lắp và trọng điểm
© Lắp vòng bít kín bình dầu (A) lên nắp bình chứa
dẩu (B).
Chú ý: D căn phải thay mới.
Tháo tổng
bơm phanh
© Tháo lưới lọc (C) và vòng cao su bảo
vệ (D) ra khỏi bình chứa dẩu (E). D phải thay
mới.
Chú ý: Khi bình chứa dâu và thân bơm tổng
tách khỏi nhau, thay lớp bảo vệ cao su mới.
© Lắp lưới lọc (C) và vòng cao su bảo vệ mới (D)
lên bình chứa dầu (E).
© Thông qua đẩy pittông thứ cấp, khiến rãnh
(A) trong pittông thứ cấp và lỗ chốt cố định đỗi diện
nhau, đổng thời lắp chốt cỗ định (C).
® Lắp bình dầu (D) lên trên bơm tổng.
® Đẩy pittông thứ cấp (B), lắp vòng kẹp mới (A).
Cẩn thận không được để viển ngoài của vòng kẹp cọ
vào bề mặt pittông.
® Lắp bơm tổng.
274 | Đức HUY |
-ổtựalòxo
2 – Lò xo
3-Thanh kéo phanh tay
Lò xo phục vị dưới
5 – Nắp lô kiểm tra
Đinh chốt
Đĩa phanh
8 – Guốc hãm phanh trước
9 – Lò xo kéo tẩm điều khiển hình thoi
10-Bu lông
– Kìm kẹp
Tấm điểu khiển hình thoi
Lò xo phục vị trên
Lò xo định vị
Bơm bánh sau
Thanh đẩy
17-Bộ phanh bánh sau.
Hình 5 – 3 Cấu tạo bộ phanh bánh sau của xe Jetta
© Kiểm tra sửa chữa bộ phanh bánh sau của xe Jetta
© Khí thải hệ thống phanh
Bỏng 5 – 5: Kiểm tra sửa chữa bộ phanh bánh sau dạng trống cuaxeJetta
Hạng mục | Hình vẽ | Giải thích |
Kiểm tra độ dẩy lớp lót guốc hãm phanh |
sau
6-Đĩa Phanh |
Dùng thước đo đo độ dẩy của guốc hãm, giá trị tiêu chuẩn là 5 mm, giới hạn sử dụng là 2,5 mm, độ sâu bể mặt má phanh và đinh tán không được nhỏ hơn 1 mm, để tránh đầu đỉnh tán cọ vào mặt trong của trống phanh. Khỉ chưa tháo bánh xe, độ dầy của má phanh guốc hãm phanh bánh sau có thể quan sát được thông qua lỗ quan sát 4 ở đĩa phanh 6. |
Kiểm tra sửa chữa bộ phanh bánh sau
© Cấu tạo bộ phanh bánh sau của xe Jetta
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
275
Hạng mục
Hình vẽ
Giải thích
Kiểm tra kích
thước và độ
mài mòn lỗ
trong của
trống phanh
Kiểm tra diện
tích tiếp xúc
giữa lớp lót
guỗchãm
phanh sau và
trống phanh
sau.
1 – Trổng phanh sau; 2 – Thước đo; 3 – Máy đo độ không tròn
Trước tiên kiểm tra xem lỗ
trong của trống phanh sau 1
có bị cháy, xước, và khuyết lõm
hay không, nếu không thể sửa,
cẩn thay mới; khi kiểm tra kích
thước và đo sai lệch tròn của lỗ
trong của trống phanh, dùng
thước đo 2 kiểm tra kích thước
của lỗ trong, giá trị tiêu chuẩn
là 0180 mm, giới hạn sử dụng
là 0181 mm. Dùng dụng cụ 3
đo độ không tròn của lỗ trong
của trống phanh, giới hạn sử
dụng là 0,03 mm, vượt quá
giới hạn này phải thay mới.
Sau khi mài bề mặt của lớp
lót trống phanh sau 1, dựa vào
trống phanh sau 2, kiểm tra bể
mặt tiếp xúc của hai cái, yêu
cầu không nhỏ hơn 60%, nếu
không cẩn tiếp tục mài bể mặt
của lớp lót 1.
1 – Lớp lót trống phanh sau; 2 -Trổng phanh
Kiểm tra lò xo
phục vị và lò
xo định vị của
bộ phanh sau.
Nễu độ dài tự do của lò xo
định vị, lò xo phục vị trên, lò xo
phục vị dưới và lò xo kéo bản
diễu khiển hình thoi đạt 5%,
thì cẩn thay lò xo mới.
Bảng 5 – 6: Khí thải hệ thống phonh
Các bước | Hạng mục chấp hành | Hội dung |
Bướcl | Chuẩn bị xả khí/Thứtựxả khí | Cùng lúc xả khí ở kìm phanh phía trước trái và phải.
Cùng lúc xả khí ở kìm phanh phía sau trái và phải. Sau khỉ cắm ống mềm vào bình xả khí sẽ mở van xả khí, đến |
276
ĐỨC HUY
Các bước | Hạng mục chấp hành | Nội dung |
Bước 2 | Xả khí bình thường | Mở van khí theo thứ tự quỵ định đổng thời tiến hành xả khí tại kìm phanh.© Kìm phanh phía trước bên trái.© Kìm phanh phía trước bên phải. ® Kìm phanh phía sau bên trái. © Kim phanh phía sau bên phải. Sử dụng ổng xả khí phù hợp. Nó cẩn được lắp cố định lên van Sau khi cắm ống mềm vào bình khí thải, mở van xả khí kìm |
Bước 3 | Tiếp tục xả khí | Nhẩn mạnh bàn đạp phanh và giữ nguyên.
Mở van xả khí trên kìm phanh. Nhẩn hết cỡ bàn đạp phanh. Đóng van xả khí khi nhẩn bàn đạp phanh. Từtừnhả bàn đạp phanh. Mỗi một kìm phanh buộc phải thực hiện 5 lẩn xả khí. |
Giải thích đặc biệt | Sau khi xả khí phải tiến hành thửxe. |
Phân tích và khắc phục sự có
Bảng. 5- 7: Kiểm tra và phương pháp khắc phục
những sự cố thường gặp của hệ thống phanh
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |
Nguyên nhân sự cố | Nhẩn bàn đạp phanh, xe không giảm tốc độ, cho dù liên tục nhấn bàn đạp phanh nhưng xe cũng không giảm tốc độ nhiều. |
|
Phanh mất tác dụng |
Phán đoán và phương pháp khắc phục |
© Liên kết nỗi từ bàn đạp phanh đến xỉ lanh phanh chính bị lỏng.
© Buồng chứa dầu phanh không có dầu hoặc thiễu dẫu nghiêm trọng. ® Vòng đệm da của xỉ lanh phanh chính bị nứt. |
Phán đoán và phương pháp khắc phục |
Trước tiên thí nghiệm nhấn bàn đạp phanh, dựa vào cảm giác khi nhấn, kiểm tra các vị trí liên quan.© Nếu giữa bàn đạp phanh và xỉ lanh phanh chính không có cảm giác tiếp xúc, chứng tỏ nối tiếp giữa bàn đạp phanh và xỉ lanh phanh chính bị hỏng, cẩn kiểm tra khắc phục. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ổ TỔ NÂNG CAO
277
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |
Phanh mất tác dụng |
Phán đoán và phương pháp khắc phục |
© Khi nhấn vào bàn đạp phanh, nếu cảm thấy rất nhẹ, chỉ hơi có cảm giác lực cản, lúc này cẩn kiểm tra lượng dẩu trong bình chứa dầu. Nếu trong bình chứa dầu không có dầu hoặc thiểu dầu nghiêm trọng, cẩn thêm dẩu phanh đến mức quy định. Khi tiếp tục nhấn bàn đạp phanh xuống, nếu vẫn không có cảm giác trở lực, lúc này cẩn kiểm tra ống phanh mềm từ xi lanh phanh chính đến ổng thắng bánh xe phanh hoặc ống kim loại xem có bị rò dầu hay không.® Khi nhấn bàn đạp phanh xuỗng, mặc dù có cảm giác trở lực nhất định, nhưng không giữ được vị trí nhấn, lún xuỗng rõ rệt, lúc này cẩn kiểm tra xem chỗ lớp chống bụi của xi lanh phanh chính xem có rỏ dầu phanh. Nếu có hiện tượng rò dầu phanh, chứng tỏ vòng bít da của xỉ lanh phanh chính bị vỡ; nếu ở viền trống phanh bánh xe có nhiều dẩu phanh, nếu vậy cẩn kiểm tra vồng bít da của ổng thắng bánh xe xe có bị nén méo, mòn nghiêm trọng hay không. |
Phanh
không nhạy |
Mô tả sự cố | © Khi phanh xe, nhấn một lẩn bàn đạp phanh không thể giảm tốc độ xe hoặc dừng xe, nhấn liên tục mấy lần, hiệu quả cũng không tốt.© Khi xe phanh gẩp, khoảng cách phanh quá dài. |
Nguyên nhân sự cố |
© Hành trình tựdo của bàn đạp phanh quá lớn.
© Lượng dầu trong bình chứa dầu của xi lanh phanh chính không đủ hoặc © Dầu phanh bị biến chất (loãng hơn hoặc đặc hơn) hoặc thành ổng dẫn tích © Không khí lọt vào ống phanh hoặc dung dịch dầu phanh bị khí hóa tạo ra © Đẩu tiếp của xi lanh phanh chính, ống thắng bánh xe, đường ống hoặc © Pittông hoặc ống xi lanh của xi lanh phanh chính, ống thắng bánh xe bị © Vòng bít da của xi lanh phanh chính và ống lót xỉ lanh bị lão hóa hoặc mài ® Lỗ nạp dầu của xi lanh phanh chính, lỗ thông khí của buồng chứa dầu © Van xả dẩu, van hổi dầu của xỉ lanh phanh chính bít kín không tốt; độ căng ® Rãnh giữa trổng phanh và guốc hãm phanh của bộ phanh không chính ©Đáu tiếp các đường ống chân không của bộ nén chân không hoặc bộ trợ lực |
278 | Đức HUY | |||
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |||
Phanh
không nhạy |
Chẩn đoán và phương pháp khắc phục |
Nhấn bàn đạp phanh để thực hiện thí nghiệm phanh, dựa vào cảm giác khi nhẩn bàn đạp phanh, kiểm tra các bộ phận tương ứng <© Nhẩn bàn đạp phanh, nhấn hết cỡ nhưng không có lực phản lại; thực hiện liên tiếp mấy lẩn đểu có thể nhấn hết cỡ, nhưng cảm giác lực cản rất nhỏ. Trong tình huống này cẩn kiểm tra lượng dầu trong bình dầu xem có phù hợp yêu cẩu, nếu bể mặt dẩu thấp hơn giới hạn dưới hoặc dưới đường “MIN”, chứng tỏ bễ mặt dung dịch dầu phanh quá thấp; kiểm tra cơ cấu liên động bàn đạp phanh xem có bị lỏng hay không.© Khi Hên tục nhấn bàn đạp phanh mấy lẩn, độ cao của bàn đạp phanh vẵn quá thấp, đổng thời sau khi nhấn xuống, cảm giác pittông bơm tổng không trở vễ vị trí cũ, nhấn bàn đạp phanh liền xuất hiện âm thanh va chạm phát ra từxi lanh và pittông phanh chính, lúc này cẩn kiểm tra lò xo hổi vị của xi lanh và pittông phanh chính xem có quá mểm không; vòng bít da của xi lanh chính có bị nứt không. © Khỉ liên tục nhấn bàn đạp phanh mấy lẩn, độ cao của bàn đạp phanh thấp © Khi chân nhấn xuống bàn đạp phanh, độ cao của bàn đạp quá thấp; khi ® Khi dùng chân nhấn vào bàn đạp phanh, độ cao của bàn đạp phanh tương © Khi giữ độ cao của bàn đạp phanh, nếu từtừ hoặc nhanh chóng giảm xuống, © Khi nhấn bàn đạp phanh, nếu cảm giác bàn đạp phanh có lực đàn hổi hướng ® Khi thử xe trên dường, quan sát tình trạng phanh của các bánh xe. Nếu bánh |
||
Phanh lệch | Mô tả sự cỗ | © Phanh khi xe dl chuyển, phương hướng di chuyển bị lệch.
© Khi phanh gấp, phương hướng bị chuyển gẩp hoặc đuôi xe bị văng. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
279
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |
Phanh
lệch |
Nguyên nhân sự cỗ |
© Áp suất khí, hoa văn hoặc độ mài mòn của lốp hai bên trái phải không giống nhau.
© Ổ trục vành bánh xe hai bên trái phải lỏng chặt không giống nhau. ® Nguyên liệu làm lớp lót ma sát guốc hãm ở hai bánh trái phải không giống nhau, ® Diện tích, vị trí tiếp xúc giữa trống phanh với má phanh guốc hãm của bánh xe trái © Tinh trạng kỹ thuật của ống thắng bánh xe ở hai bên trái phải không đông nhất, khiến © Độ dẩy, đường kính, mức độ biến dạng khỉ làm việc và độ thô ráp bể mặt làm việc © Đường ống phanh một bên bị lõm, tắc hoặc rò dầu; đường ống phanh hoặc ống © Guốc hãm một bên và chốt trục phối hợp quá chặt hoặc bị gỉ. |
Chẩn đoán và phương pháp khắc phục |
© Nếu khi xe đang di chuyển bình thường lại có hiện tượng lệch, trước tiên cần tiến hành kiểm tra về mặt ngoại quan như sau: kiểm tra áp suất khí, hoa văn, và độ mài mòn ở hai lốp trái phải xem có đổng nhất hay không; kiểm tra xem các bộ giảm chấn có bị rò dầu hoặc mất tác dụng; kiểm tra lò xo của hệ thống treo xem có bị gãy hoặc lực đàn hôi có đổng nhẩt hay không.© Nâng bánh xe lên, dùng tay quay bánh xe theo hướng quay của trục. Nếu một bên bánh xe có cảm giác lỏng hoặc quá chặt, cần điều chỉnh lại độ lỏng chặt của ổ trục; nếu bánh xe chuyển động bị kẹt hoặc phát âm thanh lạ, cần kiểm tra xem ổ trục của bánh xe này có bị vỡ hỏng hay không.© Tiến hành thử xe trên đường. Sau khi phanh, nếu xe chạy lệch sang một bên, đó là do bánh xe ở bên kia phanh không tốt. Trước tiên tiến hành xả khí bộ phanh của bánh xe này, nếu không có dầu phanh chảy Quan sát rãnh bộ phanh của bánh xe này, nếu rãnh giữa bộ phanh quá lớn, chứng tỏ Kiểm tra những phẩn trên thẩy bình thường, lúc này nên kiểm tra bộ phanh của bánh ® Nếu khi phanh, xuất hiện hiện tượng đột nhiên lệch trái lệch phải, nên kiểm tra © Nễu khi phanh, xe xuất hiện hiện tượng văng đuôi, cẩn kiểm tra van phối lực phanh |
280 | Đức HUY | |||
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |||
Kẹt phanh | Mô tả sự cổ | Sau khi nhấc bàn đạp phanh, tác dụng phanh của tất cả các bánh hoặc một bánh cá biệt sẽ không thể lập tức xóa bỏ, gây ảnh hưởng tới sựtiếp tục di chuyển, tăng tốc hoặc trượt của xe. |
||
Nguyên nhân sự cỗ | © Bàn đạp phanh không có hành trình tựdo, hệ thống dây kéo bàn đạp ga không thể hổi vị (trở về vị trí cũ).© Lò xo hổi vị của tổng bơm phanh bị đứt hoặc mẫt tác dụng.© Lỗ hôi dầu của tổng bơm phanh bị tắc, vòng bít kín bị nở, dính kẹt chặt với thân bơm. ® Ống dẩu thông với bơm bị méo hoặc tắc. ©Đĩa phanh lắc quá lớn. © Vòng bít kín của bộ phanh trước bị hỏng, khiến pittông không thể © Vòng bít kín trong bơm nhánh của bộ phanh trước sau bị nở, dính © Lồ xo hôi vị của guốc hãm của bộ phanh dạng trống bị đứt hoặc quá © Má phanh guốc hãm của bộ phanh dạng trổng bị nút hoặc đinh tán © Trổng phanh của bộ phanh dạng trổng bị mất hình dạng tròn |
|||
Chẩn đoán và phương pháp khắc phục |
© Đỡ ô tô lên, khỉ chưa nhấn bàn đạp phanh xuống, dùng tay quay bánh xe. Nếu một bánh nào đó không quay, chứng tỏ bộ phanh của bánh này bị kẹt; nếu tất cả các bánh xe đểu không thể quay, chứng tỏ bộ phanh của tất cả các bánh xe đều bị kẹt.© Nếu bộ phanh của bánh xe cá biệt bị kẹt, trước tiên cần tháo lỏng đinh ỗc xả khí trong ống thắng của bánh đó, nếu dầu phanh phun ra mạnh, sau đó bánh xe có thể quay tự do, chứng tỏ đường ống phanh của bánh xe này bị tắc, xi lanh bánh xe không thể hổi vị, cẩn thay mới. Nếu bánh xe vẫn không thể quay, lúc này cẩn tháo bánh xe để kiểm tra bộ phanh.© Nếu bộ phanh của tất cả các bánh xe bị kẹt, trước tiên cẩn kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh xe có phù hợp yêu cẩu, nếu hành trình tựdo quá nhỏ, cẩn điểu chỉnh; sau đó kiểm tra tình trạng hổi vị của bàn đạp phanh, dùng lực nhấn hết cỡ bàn đạp phanh sau đó nhanh chóng nhả ra, nếu bàn đạp phanh hổl vị chậm, chứng tỏ lò xo hổi vị của bàn đạp phanh đâ mất tác dụng hoặc trục bàn đạp phanh bị kẹt, cẩn khắc phục hoặc thay mới. Tiếp tục kiểm tra tình trạng làm việc của xi lanh phanh chính, mở nắp buồng chứa dung dịch dẩu phanh, một người liên tục nhấn bàn đạp phanh, một người quan sát tình trạng hói dầu của xi lanh phanh chính. Nếu không thể hổi dẩu, chứng tỏ lỗ hổl dầu của xỉ lanh phanh chính bị tắc, cần làm sạch, khơi thông; nếu dầu từ từ hổi vị, chứng tỏ dầu phanh quá bẩn hoặc biến chất, cẩn thay mới. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ô TÔ NÂNG CAO
281
Hạng mục kiểm tra | Nội dung | |
Phanh tay không nhạy |
Mô tả sự cố | © Kéo căng bộ phanh tay, xe rẩt dễ di chuyển © Khi dừng xe trên lưng dỗc, kéo căng bộ phanh tay, xe không thể dừng lại mà bị trôi. |
Nguyên nhân sự cỗ | © Hành trình tự do của cẩn phanh tay quá lớn.
© Hệ thống cán phanh, dây phanh bị đứt, hoặc lỏng, kẹt. © Rãnh giữa của bộ phanh tay quá lớn. ® Má phanh của bộ phanh tay bị mòn quá nhiều hoặc dính dẩu. © Trỗng phanh của bộ phanh tay bị mòn quá nhiều, mất dạng hình © Guốc hâm của bộ phanh tay bị kẹt. © Mặt tiếp xúc giữa má phanh guỗc hãm với trống phanh quá nhỏ. |
|
Chẩn đoán và phương pháp khắc phục |
© Dừng xe trên bể mặt bằng phẳng, kéo căng cẩn điều khiển của bộ phanh tay, vào sỗ di chuyển tỗc độ thấp, nếu xe dễ dàng di chuyển và động cơ không chết máy, chứng tỏ bộ phanh tay không nhạy.© Kéo cẩn điểu khiển của bộ phanh tay từ vị trí thả lỏng hướng lên phía trên, đến khi không kéo được nữa mới thôi. Kiểm tra hành trình của cẩn điểu khiển, nếu hành trình quá lớn, chứng tỏ hành trình tự do của cẩn điều khiển quá lớn, cẩn điều chỉnh lại. Kiểm tra lực cản kéo của cẩn điểu khiển, nếu cảm giác không có lực cản hoặc lực cản rất nhỏ, chứng tỏ dây kéo hoặc cần điểu khiển bị đứt hoặc lỏng, cắn khắc phục hoặc thay mới; nếu cảm thẩy rất nặng, chứng tỏ dây kéo và cần điểu khiển phanh hoặc bộ phanh bị kẹt, cẩn tháo ra kiểm tra.© Thông qua lỗ quan sát kiểm tra rãnh giữa của bộ phanh tay trung tâm hoặc bộ phanh bánh sau (Audi, Santana…) xem có phù hợp với yêu cẩu, nếu rãnh quá lớn, cần điều chỉnh lại. ® Nếu tẩt cả những hạng mục kiểm tra trên đểu bình thường, cẩn tháo |
282 | Đức HUY | . |
2.3. Chú ý trong sửa chữa
K Lưu ỷ đặc biệt
Không được sử dụng dầu phanh đựng trong bình sứt miệng, vì rất có thể lúc này dấu phanh đã
bị hấp thụ hơi nước. Nếu sử dụng dầu phanh không chính xác hoặc bẩn, có thể gây hỏng các linh kiện
hoặc khiến hệ thống phanh mất tác dụng, rất có thể gây sự có tổn thương tới cơ thể người.
Dầu phanh có tính kích thích với da và mắt. Khi bị dính, cẩn áp dụng phương pháp sau: khi dẩu
phanh dính vào mắt cẩn dùng nước rửa sạch; khi dầu phanh dính vào da cẩn dùng xà bông và nước rửa
sạch; nếu nuốt vào cắn lập tức đến bệnh viện.
Khi kéo căng phanh tay, cẩn có thể khiến cho xe dứng vững, đổng thời bàn đạp cẩn duy trì được
hành trình dưthừa vừa đủ. Kiểm tra dây kéo xem có bị mài mòn, gỉ hoặc xuất hiện bất cứ tình trạng nào
gây ảnh hưởng tới bộ phanh tay hay không.
Khi thay kìm phanh, trong bộ sửa chữa này phải thay thế đóng loạt tẵt cả các bộ phận. Má
phanh được thay buộc phải đổng bộ.
Dùng dầu phanh sạch bôi trơn bộ phận cao su, để tiện cho việc lắp đặt.
Không được sử dụng khí nén có lẫn dấu bôi trơn tác động lên các linh kiện của bộ phanh, nếu
không sẽ gây tổn hại tới linh kiện cao su.
Chỉ cắn bộ phận thủy lực được tháo hoặc ngắt, là buộc phải xả toàn bộ hoặc một phẩn không
khí trong hệ thống phanh.
Khái quát về hệ thống ABS
Khi phanh xe, nếu bánh xe bị khóa và trượt trên mặt đường, lực bám biên giữa
bánh xe và mặt đường hoàn toàn biến mất. Nếu chỉ có bánh trước (bánh chuyển
động) bị phanh trượt trên mặt đường còn bánh sau vẫn lăn, xe sẽ mất đi khả năng
chuyển hướng. Nếu chỉ là bánh sau bị phanh trượt trên mặt đường còn bánh trước
vẫn lăn, cho dù nhận được lực tác động hướng biên không đủ lớn, xe cũng sẽ xuất
hiện hiện tượng trượt biên (trượt đuôi). Những điều này đều rất dễ gây ra tai nạn
giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, xe trong khi phanh không mong muốn phanh tới
mức để bánh xe trượt trên mặt đường, mà mong muốn phanh tới trạng thái bánh xe
vừa trượt vừa lăn.
Hình 5 – 4 là xe có lắp hệ thống ABS được nhận tính năng điểu khiển chuyển
hướng, hình 5 – 5 là xe không lắp hệ thống ABS không được nhận tính năng điều
khiển chuyển hướng.
ABS thông qua sửdụng bộ phận điện tử, cho phép điều khiển khả năng phanh,
vì vậy có thể tránh khóa bánh xe trong 3 trường hợp dưới đây:
Khi đột nhiên phanh trên đường ống khô, hoặc phanh bình thường trên đường
KỸTHUÂT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
283
ống ẩm, kíc phanh quá mạnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng chuyển
hướng bình thường của bánh xe.
Khi khóa bánh trước, hệ thống chuyển hướng không thể điểu khiển tình trạng
của xe.
Khi khóa bánh sau, xe sẽ rơi vào trạng thái tự xoay.
ABS thông qua duy trì điều khiển bốn chức năng quan trọng dưới đây để thực
hiện tránh khóa bánh xe:
Hình 5 – 4 Xe lắp ABS được nhận tính năng điều khiển chuyển hướng
Hình 5 – 5 Xe không lắp hệ thống ABS không được nhận tính năng
điều khiển chuyển hướng
© Thông qua thao tác vô lăng để đảm bảo tính năng theo dõi chính xác.
© Thông qua thao tác vô lăng để tránh chướng ngại vật.
(D Thông qua ngăn chặn tự quay để đảm bảo tính ổn định của xe.
® Giảm thiểu khoảng cách dừng xe (một số loại mặt đường sẽ kéo dài khoảng
cách dừng xe).
284 | Đức HUY |
ABS là hệ thống dựa trên cơ sở và lắp thêm bộ cảm biến tốc độ xe, bộ phận điều
khiển điện tử ABS, thiết bị điểu tiết áp lực phanh và mạch điện điểu khiển phanh…
xem hình 5-6.
– Bộ cảm biến tốc độ bánh trước
– Thiết bị điều tiết áp lực phanh
– Bộ phận điểu khiển điện tử ABS
4-Đèn cảnh báo ABS
– Bộ cảm biến tỗc độ bánh sau
– Công tắc dừng đèn xe
Xi lanh phanh chính
Van phân phối ti lệ
Ống thắng bánh phanh
Bình ắc quy
Công tắc đánh lửa.
Hình 5-6 Cấu tạo hệ thống ABS (hình thức phân bô)
Trong quá trình phanh, bộ phận điểu khiển điện tử ABS (ECU) 3 liên tục nhận
được tín hiệu tốc độ bánh xe từ bộ cảm biến 1 và 5, đồng thời tiến hành xử lý, phân
tích xem có hiện tượng bánh xe sắp bị khóa và trượt hay không.
Nếu không có hiện tượng bánh xe sắp bị khóa và trượt, thiết bị điều tiết áp lực
phanh 2 không tham gia làm việc, xi lanh phanh chính 7 sẽ tương thông với ống
thắng bánh phanh 9, áp suất trong ống thắng bánh phanh tiếp tục tăng cao, đây là
trạng thái tăng áp trong quá trình phanh ABS.
Nếu bộ phận điểu khiển điện tử phán đoán một bánh xe nào đó (giả dụ bánh
phía trước bên trái) sắp bị khóa và trượt, nó sẽ phát mệnh lệnh cho thiết bị điểu
tiết áp suất phanh, đóng đường nối giữa xi lanh phanh chính và ống thắng bánh
phanh phía trước bên trái, khiến áp suất ở ống thắng bánh phanh phía trước bên
trái không tiếp tục tăng cao, đây chính là trạng thái bảo toàn áp suất trong quá trình
phanh ABS.
Nếu bộ phận điểu khiển điện tử phán đoán bánh phía trước bên trái vẫn có xu
hướng bị khóa và trượt, nó sẽ phát mệnh lệnh cho thiết bị điểu tiết áp lực phanh, mở
đường nối giữa ống thắng bánh phanh phía trước bên trái với buồng chứa dẩu hoặc
bình sạc điện, khiến áp suất dầu trong ống thắng bánh phanh phía trước bên trái
giảm đi, đây chính là trạng thái giảm áp trong quá trình phanh ABS.
Quá trình làm việc phanh thủy lực ABS
Cấu tạo cơ bản của hệ thống thủy lực: Hệ thống điều khiển thủy lực ABS
được hình thành bằng cách lắp thêm bộ điều tiết áp suất phanh trên cơ sở thiết bị
thủy lực của hệ thống phanh bình thường. Xem bảng 5 – 8.
Quá trình điểu khiển của hệ thống thủy lực: xem bảng 5 – 9 để biết quá trình
làm việc của bộ điểu tiết áp lực phanh loại tuần hoàn.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO
285
Bảng 5 – 8: cấu tạo cơ bản của hệ thống thủy lực ABS
Bộ phận | Giải thích tác dụng | |
Bơm điện động |
Bơm điện động là một bơm cao áp, trong thời gian ngắn nó có thể nén dung dịch dầu phanh (trong bình chứa dẫu) tới 15 -18 MPa, đổng thời cung cẩp dầu phanh cao áp cho toàn bộ hệ thống thủy lực. Bơm điện động có thể hoàn thành nhiệm vụ trên trong vòng 1 phút kể từ khi động cơ khởi động. Sự làm việc của bơm điện động độc lập với máy tính ABS, nếu máy tính xuất hiện sự cố hoặc dây dẫn có vẫn để, bơm điện động vẫn có thể làm việc bình thường. |
|
Cấu tạo cơ bản của hệ thống |
Bộ tích trữ năng lượng |
Hình thức cấu tạo của bộ tích trữ năng lượng rất đa dạng. Loại sử dụng nhiều nhẩt là bộ tích trữ năng lượng kiểu lò xo plttông, loại bình tích trữ này nằm ở giữa bơm hổl dẩu và van điện từ, dầu thủy lực của ống thắng bánh xe tiến vào bình tích trữ, từ đó nén lò xo khiến dung tích khoang thủy lực của bộ sạc điện tăng lên, để tạm thời tích trữ dầu phanh. |
thủy
lực ABS |
Van điểu khiển điện từ |
Van điểu khiển điện từ là một bộ phận quan trọng của bộ điểu tiết thủy lực, nó thực hiện sự điều khiển ABS. Trong hệ thống ABS đều có một hoặc hal van điện từ, trong đó có một sỗ cặp van điểu khiển điện từ, lẩn lượt điểu khiển phanh bánh trước, sau. Van điện từ thường dùng có nhlểu loại như van hal nhánh, van ba nhánh… |
Công tắc báo hiệu vị trí dầu và cảnh bảo áp suất, điểu khiển áp suất |
Công tắc điều khiển áp suất (PCS) làm việc độc lập với máy tính ABS, giám sát áp suất ở khoang dưới của bộ tích trữ năng lượng. Tác dụng của công tắc cảnh báo áp suất (PWS) và công tắc báo hiệu vị trí dầu (FLI) là, khỉ áp suất hạ xuống một giá trị nhất định (dưới 14 MPa) hoặc khi bể mặt dầu phanh giảm xuống một mức nhất định, đèn báo sự cổ hệ thống phanh và đèn báo sự cỗ ABS sẽ sáng, đổng thời máy tính ABS sẽ dừng việc ngăn chặn phanh khóa bánh. |
Quá trình điểu khiển của hệ thống thủy lực: xem bảng 5 – 9 để biết quá trình
làm việc của bộ điều tiết áp lực phanh loại tuần hoàn.
Bảng 5 – 9: Quá trình làm việc của bộ điều tiết áp lực phanh loại tuân hoàn
Trạng thái
điều khiển
Hình vẽ
Giải thích
Trong quá trình phanh thông
thường, hệ thống ABS không
làm việc. Trong cuộn dây của
van điện từ không có dòng điện
chạy qua, van điện từ thuộc vị trí
“tăng áp”, lúc này xi lanh phanh
chính thông với ống thắng bánh
xe, dung dịch dầu phanh đến
từ xi lanh phanh chính trực tiếp
chảy vào ống thắng bánh xe, áp
suất trong ổng thắng bánh xe
cũng tăng lên. Lúc này bơm hôi
dầu cũng không cần làm việc.
286 | Đức HUY |
Trạng thái
điểu khiển
Hình vẽ
Giải thích
Quá trình duy
trì áp suất
Trạng thái duy trì áp suất
Khi bộ cảm biến tốc độ bánh
xe phát ra tín hiệu nguy hiểm
sắp khóa bánh, khi ECU truyền
một dòng điện duy trì tương
đối nhỏ (khơảng bằng 1/2 dòng
điện lớn nhất) vào cuộn dây của
van điện từ, van điện từ thuộc
vị trí “duy trì áp suất”. Lúc này
xi lanh chính, ống thắng bánh
xe và lỗ hổi dầu cách ly nhau,;
áp lực phanh trong ống thắng
xilanh được duy trì ở một giá trị
nhất đỉnh.
Quá trình
giảm áp
Nếu sau khi mệnh lệnh “duy
trì áp suất” được phát ra, vẫn có
tín hiệu báo bánh xe bị khóa,
ECU sẽ truyền một dòng điện
tương đối lớn vào cuộn dây
điện từ, van điện từ thuộc vị
trí “giảm áp”, lúc này van điện
từ sẽ nối ổng thắng bánh xe và
đường ống hổi dầu hoặc buồng
chứa dầu, dung dịch dầu phanh
trong ống thắng bánh xe sẽ
chảy qua van điện từ để trở về
buồng chứa dẩu, áp suất trong
ống thắng bánh xe hạ xuống.
Quá trình
tăng áp
Sau khl áp suất giảm và tốc
độ bánh xe tăng nhanh, ECU sẽ
ngắt dòng điện chạy qua van
điện từ, xỉ lanh chính và ổng
thắng bánh xe tiếp tục tương
thông, dầu phanh cao áp trong
ổng xi lanh phanh chính tiếp
tục tiến vào ống thắng bánh xe,
khiến áp suẩt phanh tăng lên.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ NÂNG CAO 287
ASR là phiên bản nâng cấp của ABS, trên ABS lắp thêm thiết bị thủy lực có thể
giãn nở, bơm tăng áp, ống áp suất thủy lực, bộ cảm biến tốc độ của bánh xe số 4, hệ
thống điện tử phức tạp và hệ thống tăng tốc điện tử có gắn bộ điểu khiển bản thân
nó. Khi bánh xe bị trượt, ASR sẽ so sánh tốc độ của các bánh xe, hệ thống điện tử
phán đoán ra bánh xe bị trượt, tiến hành phanh đối với bánh xe bị trượt. Giảm thiểu
hiện tượng trượt đồng thời duy trì lực bám thích hợp nhất giữa bánh xe với mặt
đường, thời điểm này cho dù bạn có cung cấp dầu thế nào, nhưng dưới tác dụng của
ASR, động lực đẩu ra sẽ luôn được duy trì ở mức thích hợp nhất.
Sự khác biệt của ASR và ABS: ABS là hệ thống ngăn chặn hiện tượng bánh xe
đang lăn đột nhiên bị khóa chuyển sang trạng thái trượt, còn ASR là hệ thống ngăn
chặn hiện tượng trượt sang bên do bánh chuyển động bị trượt trong khi tăng tốc,
ASR được nâng cấp dựa trên cơ sở của ABS, hai cái có mối liên quan lẫn nhau.
Hệ thống chống trượt ASR còn được gọi là hệ thống điểu khiển lực kéo. Tác
dụng của hệ thống ASR: khi xe tăng tốc, tỉ lệ trượt sẽ được khống chế trong phạm vi
nhất định, từ đó ngăn chặn bánh xe trượt nhanh. Tác dụng của nó một là nâng cao
lực kéo; hai là duy trì sự di chuyển ổn định cho xe. Di chuyển trên bề mặt đường dễ
trượt, khi xe không trang bị hệ thống ASR tăng tốc bánh dẫn động sẽ dễ bị trượt; nếu
là xe dẫn động bánh sau sẽ dễ bị trượt gây văng đuôi, nếu là xe dẫn động bánh trước
sẽ dễ bị mất phương hướng. Khi có ASR, xe trong khi tăng tốc sẽ không phát sinh
hoặc giảm thiểu được hiện tượng này.
Hình 5 – 7 mô tả vị trí trên xe của hệ thống ABS
9
4
5
8
7
6
8 – Bộ cảm biến tốc độ bánh trước.
– Bộ cảm biển tốc độ bánh sau
2 – Xi lanh phanh chính và bơm
chân không trợ lực
3-Đẩu nỗi tự phán đoán
4 – Đèn cảnh báo ABS
Đèn cảnh báo phanh
7-Công tắc đèn phanh
1 – Bộ điều khiển ABS;
Hình 5 – 7 Vị trí trên xe của hệ thông ABS
288 | Đức HUY |
Quy tắc sửa chữa và trọng điểm thao tác
(1) Tháo lắp bộ phận điều khiển trong hệ thống ngăn chặn phanh khóa bánh
Bảng 5-10: Tháo láp bộ phận điều khiển ABS
Hạng mục
Trình tự tháo
Trình tự lắp
Quy tắc quan trọng và hình vẽ
Tháo lắp
bộ phận
điều
khiển
ABS
© Tháo đầu dây nối
đất trên bình ắc quy.
© Mở nắp bình chứa
dẫu phanh, nạp dâu vào
bình chứa dầu tới mức
“cao nhất”.
© Sử dụng vít tự hãm
bít kín nắp bình dầu.
©Kéo miếng trượt cổ
định trên ổ cắm bó dây
dẫn theo hướng mũl tên
trên hình vẽ đổng thời
ngắt giắc cắm dây dẫn.
® Tháo mô đun thủy
lực và đinh ốc của miếng
đệm ma sát ở chỗ cửa bít
kín.
© Tháo hai đai ỗc
cố định đổng thời tháo
khuôn thủy lực từ trên
glá đỡ.
© Kiểm tra giá đỡ mô
đun thủy lực xem có chắc
chắn không, nếu cẩn
thiết, có thể làm sạch.
Kiểm tra tình trạng của ỗ
trục giảm chấn, xem vị trí
có chính xác không.
© Lắp mô đun thủy
lực có gắn ổ trục giảm
chấn lên trên giá đỡ và
thực hiện cỗ định. Đẩu
trên của chốt an toàn
phải thẳng, lực siết là
10N/m.
© Lắp tẫt cả các
đường ổng của bộ
phanh. Lực siết bu lông
tiếp nỗi M10 và M12
là 15 N/m. Khỉ thay
mới đường ống của bộ
phanh, chú ý kích thước
đường ren khác nhau.
® Xem hình bên
phải, điểu chỉnh vị trí
của miếng trượt cố
định. Nối bộ giắc cắm
của dây dẫn, cũng khi
lắp thực hiện trượt
miếng trượt cố định ổ
cắm của dây dẫn.
© Loại bỏ không
khí trong hệ thống
phanh, kiểm tra xe có
bị rò khí hay không.
1 – Miếng trượt cố định;
2 – Mặt phẳng của chốt an toàn
Chú ỷ: Kiểm tra giá đỡ mô đun thủy lực xem có
chắc chán không, nếu cân thiết, có thể làm sạch.
Kiểm tra tình trạng cùa ổ trục giảm chân xem có
tốt, vị trí có chính xác không.
1 – Mô đun cổ định
Lắp như hình vẽ, điều chỉnh vị trí của mô đun
cỗ định. Nổi ổ cắm dây dẫn, ấn chặt đổng thời
trượt mô đun cổ định trên ổ cắm của dây dẫn.
KỸTHUẬT SỬA CHỮA Ô TỒ NÂNG CAO
289
Tháo láp mô đun thủy lực ABS
Bảng 5- Ui Tháo láp mô đun thủy lực ABS
Hạng
muc
Trình tự tháo
Trình tự lắp
Quy tắc quan trọng
và hình vẽ
Tháo
lắp mô
đun
thủy lực
ABS
© Tháo mô đun thủy lực và bộ
phận điểu khiển của hệ thống chống
phanh khóa bánh.
© Dùng kìm kẹp căng mô đun
thủy lực, mặt của động cơ bơm thủy
lực hướng xuống dưới.
© Như hình bên phải, tháo đẩu
cắm dây dẫn của động cơ bơm thủy
lực, đổng thời tháo hệ thống chống
phanh khóa bánh. Cẩn thận đẩy bó
dây ra khỏi giá đỡ
© Cẩn thận tháo bộ phận điểu
khiển của hệ thống chổng phanh
khóa bánh ra khỏi mô đun thủy lực,
đảm bảo không làm hư hỏng giá đỡ
cuộn dây. Ngắt bộ phận điều khiển
của hệ thống chống phanh khóa
bánh nằm ở rìa cuộn dây.
© Kiểm tra vị trí của miếng đệm
xem có chính xác, có sạch không,
dùng đẩu ngón tay sờ vào miếng
đệm, kiểm tra xem có bị nứt, bể mặt
có thô, hằn vết… Nếu mặt bít kín bị
hỏng, thì buộc phải thay bộ phận
đỉéu khiển của hệ thống chống
phanh khóa bánh mới.
© Dùng vải mịn cẩn thận làm
sạch bể mặt bít kín của bộ phận điều
khiển. Nếu trên bể mặt có chất bẩn
đóng cặn dẩy, thì chỉ cẩn ngâm giẻ
lau trong cổn rồi mang ra lau là được.
© Lắp mô đun
thủy lực có gắn ổ
trục giảm chấn lên
trên giá đỡ và thực
hiện cố định. Dầu
trên của chốt an
toàn phải thẳng,
lực siết là 10 N/m.
© Lắp tất cả các
đường ống của bộ
phanh. Lực siết bu
lông tiếp nối M10 và
M12 là 15 N/m. Khi
thay mới đường ống
của bộ phanh, chú
ý kích thước đường
ren khác nhau.
©Xem hình bên
phải, điều chỉnh vị
trí của miếng trượt
cố định. Nỗi bộgiắc
cắm của dây dẫn,
cũng khi lắp thực
hiện trượt miếng
trượt cỗ định ổ cắm
của dây dẫn.
© Loại bỏ
không khí trong hệ
thống phanh, kiểm
tra xe có bị rò khí
hay không.
1 – Đẩu cắm bó dây dẫn
Khi tháo, cẩn thận ngắt đẩu cắm dây
dẫn trên động cơ bơm thủy lực.
1-Tấm lò xo
Như hình vẽ, khi lắp, nếu tấm lò xo vẫn
còn, thì không được tiếp tục giữ lại để sử
dụng trong quá trình lắp đặt, nên vứt bỏ,
không cẩn thay mới.
Khi lắp, nhất định phải thực hiện cố
định bu lông ở bên cạnh cuộn dây theo
phương pháp vặn từng chút một giao
hoán giữa các bu lông.
Thay thế bộ cảm biến tốc độ bánh trước
Thay thế bộ cảm biến tốc độ bánh sau
Phân tích và khắc phục sự cố
Sự cố của hệ thống ABS có cùng chung tính chất với sự cố của hệ thống phanh,
bộ phận thủy lực giống với hệ thống phanh thông thường, nhưng bộ phận điều khiển
(điện tử) của hệ thống ABS có biểu hiện sự cố và phương pháp khắc phục riêng.
290 | Đức HUY |
Bảnơ5-12: Thay thế bộ cảm biến tốc độ bánh trước
Hang
mục
Trình tự tháo
Trình tự lắp
Quy tắc quan trọng và hình vẽ
Thay
thế bộ
cảm
biến tốc
độ bánh
trước
© Tháo đầu nỗi
dây tiếp đất của
bình ắc quy.
@ Như hình bên
phải, dùng tua vít
tháo ổ cắm dây dẫn
của bộ cảm biến tỗc
độ bánh trước từ
trên giá đỡ.
(D Tháo đinh
ỗc trên giá đỡ của
bộ cảm biến tốc độ
bánh xe trước, lẩy bộ
cảm biến ra.
© Như hình bên
phải, lắp bộ cảm biến
tốc độ bánh xe và vỏ
bộ cảm biến vào giá đỡ,
lực siết chặt là 8 N/m.
© Nỗi đường dây
cho bộ cảm biến tốc độ
bánh xe. Nhét miễng
kẹp cỗ định, nối dây
dẫn ổ cắm.
© Nỗi dây dẫn cực
âm của bình ắc quy.
© Dùng máy kiểm
tra sự cố tiến hành
kiểm tra chức năng.
Khi tháo, dùng tua vít tháo ổ cắm dây dẫn 1 của bộ
cảm biến tốc độ bánh trước từ trên giá đỡ.
Khỉ lắp, lắp bộ cảm biến tốc độ bánh xe và vỏ bộ cảm
biến vào giá đỡ, lực siết chặt là 8 N/m, như hình vẽ.
Bảna 5-13: Thay thế bộ cảm biến tốc độ bánh sau
Hạng mục
Trình tự tháo
Trình tự lắp
Quy tắc quan trọng và hình vẽ
Thaythế bộ
cảm biến tốc độ
bánh trước
© Tháo đẩu gỉắc
cắm của bộ cảm biến tốc
độ bánh sau
© Tháo bu lông cố
định hình lục giác trong
bộ cảm biến tốc độ bánh
sau, sau đó tháo bộ cảm
biến tốc độ bánh sau.
® Lẩy nắp bảo vệ
dây dẫn của bộ cảm biến
tốc độ bánh sau trên giá
đỡ, kéo dây và đẩu gỉắc
cắm ra.
Thứ tự lắp ngược
lại so với thứ tự tháo,
nhưng chú ý trước
khi lắp bộ cảm biến
tốc độ bánh sau phải
làm sạch bề mặt lõ
lắp của bộ cảm biến,
đổng thời bôi dẩu
bôi trơn, sau đó lắp
bộ cảm biến, dùng
lực siết tiêu chuẩn để
siết chặt bu lông cố
định hình lục giác.
Như hình vẽ, khl tháo, tháo bu lông cỗ
định hình lục giác A của bộ cảm biến, sau đó
tháo bộ cảm biến tốc độ bánh sau.
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ô TÔ NÂNG CAO
291
(1) Quá trình phán đoán sự cố ABS: Hệ thống cảnh báo phanh khóa bánh sử
dụng đèn báo màu vàng. Đèn báo này nằm ở bảng điều khiển, trong điều kiện bình
thường, đèn này ở trước động cơ, khi công tắc đánh lửa nằm ở vị trí “ON”, đèn báo
màu vàng phát sáng. Khi động cơ khởi động, đèn báo vẫn sáng. Sau khi động cơ
khởi động, đèn báo tắt. Sự vận hành của đèn báo là một phẩn quan trọng trong hệ
thống chống phanh khóa bánh. Nếu trong khi lái xe, đèn báo này sáng, có nghĩa hệ
thống ABS đã gặp sự cố.
Để có thể nhanh chóng phán đoán khắc phục sự cố đối với hệ thống ABS, hãy
xem quá trình thực hiện trong hình 5 – 8.
Hình 5-8 Quá trình phán đoán sự cố đối với hệ thống ABS
292
ĐỨC HUY
(2) Phân tích và khắc phục sự cố: Xem bảng 5 -14 để biết cách kiểm tra và khấc
phục sự cố đối với hệ thống ABS, lấy xe Volkswagen làm ví dụ dựa theo mã sự cố có
thể biết được toàn bộ sự cố, những sự cố này có thể được hiển thị trên V.A.G1551
(máy kiểm tra sự cố của xe Volkswagen) đổng thời được in ra từ máy in. Tất cả các sự
cố của hệ thống điểu khiển ABS của tất cả các loại xe đểu có thể đọc được từ máy
kiểm tra sựcố, nhưng mã sự cố của những loại xe khác nhau lại có kiểu thể hiện khác
nhau. Xe Volkswagen là loại xe thường gặp nhất, nên xin được lấy làm ví dụ.
Bảng 5- 74:
Phương pháp kiểm tra và khắc phục sự cố đối với hệ thống điều khiển ABS
Mã sự cố được in ra từ máy in V.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cô | Khắc phục sựcô |
00257 Vannạpdẩu N101 củaABS phía trước bên trái |
Cực dương đầu nối mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điều khiển điện tử J104 hoặc dây dẳn bị đút mạch, đoản mạch.Van nạpdẩu N101 của ABS hưhỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nễu không xác định được vị trí sự cỗ, cẩn kiểm tra tẫt cả các đẩu nổi và dây dẫn xem có tồn tại điểm tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điểu khiển mới. |
00259 Van nạp dầu N99 của ABS phía trước bên phải. |
Cực dương đẩu nỗi mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điều khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạp dẩu N99 của ABS hư hỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cổ, thì cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nối và dây dẫn xem có tổn tại điểm tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện cắc biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điểu khiển mới. |
00265
Van xuất dẩu |
Cực dương đẩu nối mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạpdẩu N102 của ABS hưhỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cỗ, cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nỗi và dây dẫn xem có tổn tại hiện tượng tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điểu khiển mới. |
00257 Vannạpdẩu N100 cuaABS phía trước bên phải |
Cực dương đẩu nối mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điều khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạpdẩu N100 của ABS hưhỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cỗ, cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nỗi và dây dẫn xem có tổn tại hiện tượng tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cắn thay bộ phận điều khiển mới. |
Van nạp dầu N133 cua ABS phía trước bên phải |
Cực dương đẩu nỗi mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạp dầu N133 của ABS hưhỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cỗ, cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nỗi và dây dẫn xem có tồn tại hiện tượng tiếp xúc không tổt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cố, cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
293
Mã sự cô được in ra từ máy in V.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cố |
Khắc phụcsựcô |
00274 Van nạp dầu N134của ABS phía trước bên trái |
Cực dương đẩu nổi mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạp dầu NI 34 của ABS hư hỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cố, cần kiểm tra tất cả các đầu nối và dây dẫn xem có tổn tạl hiện tượng tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cổ, cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
00275 Van nạp dầu N135 của ABS phía trước bên phải |
Cực dương đẩu nỗi mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạp dầu N135 của ABS hư hỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cỗ, cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nỗi và dây dẫn xem có tổn tại hiện tượng tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
00276 Van nạp dầu N136 của ABS phía trước bên trái |
Cực dương đẩu nối mạch điện giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển điện tử J104 hoặc dây dẫn bị đứt mạch, đoản mạch.Van nạp dầu N136 của ABS hư hỏng. |
Thông qua thao tác thí nghiệm điện, nếu không xác định được vị trí sự cổ, cẩn kiểm tra tất cả các đầu nối và dây dẫn xem có tổn tại hiện tượng tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cố, cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
00283
Cực dương của |
Vòng răng bị bẩn hoặc hỏng.
Rãnh của trục vành xe quá lớn. Bộ cảm biến tốc độ G47 lắp không Bộ cảm biến tốc độ G47 bị hỏng. Tiếp đất đoản mạch. Bộ phận điểu khiển phân biệt sai mã. Cực dương đầu nỗi dây dẫn giữa bộ |
Kiểm tra, làm sạch hoặc thay vòng răng mới.
♦Thay ổ trục vành xe. Kiểm tra vị trí lắp đặt của bộ cảm biến tốc độ. Nếu “đọc khỗi dữ liệu đo lường” và thí nghiệm điện Kiểm tra mã nhận biết của bộ phận điểu khiển Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể |
00283
Cực dương của |
Vòng răng bị bẩn hoặc hỏng.
Rãnh của trục vành xe quá lớn. Bộ cảm biến tốc độ G45 lắp không Bộ cảm biến tốc độ G45 bị hỏng. |
Kiểm tra, làm sạch hoặc thay vòng răng mới.
♦Thay ố trục vành xe. Kiểm tra vị trí lắp đặt của bộ cảm biến tốc độ. Nếu “đọc khối dữ liệu đo lường” và thí nghiệm điện |
294
ĐỨC HUY
Mã sự cô được in ra từ máy in V.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cố |
Khắc phục sựcô |
00274
Van nạpdẩu N134 |
Bộ phận diễu khiển phân biệt sai mã.
Cực dương dẫu nỗi dây dẫn giữa bộ cảm |
Kiểm tra mã nhận biết của bộ phận điểu khiển.
Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không |
00283
Cực dương của bộ |
Vòng răng bị bẩn hoặc hỏng.
Rãnh của trục vành xe quá lớn. Bộ cảm biến tốc độ G47 lắp không đúng. Bộ cảm biến tốc độ G47 bị hỏng. Tiếp đất đoản mạch. Bộ phận điểu khiển phân biệt sai mâ. Cực dương đẩu nối dây dẫn giữa bộ cảm |
Kiểm tra, làm sạch hoặc thay vòng răng mới.
Thay ổ trục vành xe. Kiểm tra vị trí lắp đặt của bộ cảm biến tốc độ. Nếu “đọc khối dữliệu đo lường” và thí nghiệm điện Kiểm tra mã nhận biết của bộ phận điều khiển. Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không |
00283
Cực dương của bộ |
Vòng răng bị bẩn hoặc hỏng.
Rãnh của trục vành xe quá lớn. Bộ cảm biến tốc độ G47 lắp không đúng. Bộ cảm biến tốc độ G47 bị hỏng. Tiếp đất đoản mạch. Bộ phận điểu khiển phân biệt sai mã. Cực dương đầu nối dây dẫn giữa bộ cảm |
Kiểm tra, làm sạch hoặc thay vòng răng mới.
♦Thay ổ trục vành xe. Kiểm tra vị trí lắp đặt của bộ cảm biến tốc độ. Nếu “đọc khối dữ liệu đo lường” và thí nghiệm điện Kiểm tra mã nhận biết của bộ phận điều khiển. Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không |
00301
Bơm hổi dầu V39 |
Đẩu nối nguồn điện hoặc tiếp đất đên bơm hôi dầu V39 bị đứt mạch hoặc điện trở tiếp xúc.♦ Cực dương đẩu nối dây dẫn/ dây dẫn giữa bộ điện kế J105 và bộ phận điểu khiển J105 vị đứt mạch hoặc đoản mạchBộ điện kếJ105 của bơm hổi dầu ABS, bơm hổi dầu V39 hoặc bộ phận thủy lực bị hổng. |
Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch hoặc điện trở tiếp xúc của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cố.Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch hoặc đoản mạch của dây dẫn, đông thời khắc phục sự cỗ.Kiểm tra bộ điện kế J105, bơm hỗi dầu V39 và bộ phận thủy lực N55, thí nghiệm điện, đọc khối dữ liệu đo lường, khu hiển thị 7. |
00302
Bộ điện kế van |
Đẩu nối nguồn điện hoặc tiếp đẩtđên bơm hổi dầu V39 bị đứt mạch hoặc điện trở tiếp xúc.Cực dương đẩu nối dây dẫn/ dây dẫn giữa bộ điện kế J105 và bộ phận điều khiển J105 vị đứt mạch hoặc đoản mạch.Bộ điện kế J106 của van điện từ hoặc bộ phận thủy lực N55 bị hỏng. |
Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch hoặc điện trở tiếp xúc của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cổ.Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch hoặc đoản mạch của dây dẫn, đồng thời khắc phục sự cố.Kiểm tra bộ điện kế J106 và bộ phận thủy lực *N55, đọc khối dữ liệu đo lường, khu hiển thị 7. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ồ TỒ NÂNG CAO
295
Mã Sự CỐ được ỉn ra từ máy ỉn V.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cô | Khắc phụcsựcô |
00526
Công tắc đèn |
Hai bóng đèn M9, MI0 trên bộ đèn báo phanh hoặc bộ phận điểu khiển J104 bị hỏng.Dây dẫn từ đèn báo phanh đến bộ phận điểu khiển bị hỏng.Cực dương đẩu nối dây dẫn của công tắc đèn báo phanh, bóng đèn báo phanh M9 và M10, bộ phận điểu khiển J104 hoặc dây dẫn tiếp đất bị đút mạch hoặc đoản mạch. Công tắc đèn báo phanh bị hỏng. |
Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch hoặc điện trở tiếp xúc của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cố.♦Thay bóng đèn mới.Kiểm tra công tắc đèn báo phanh, đọc khôi dữ liệu đo lường. |
00529
Tin tứctốcđộ |
Cực dương đẩu nối dây dẫn giữa bộ phận điểu khiển J104 và bộ phận điều khiển động cơ hoặc dây tiếp dất bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Bộ phận điều khiển động cơ bị hỏng.Bộ phận điều khiển J104 bị hỏng. |
Kiểm tra xác định hiện tượng đút mạch hoặc điện trở tiếp xúc của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cố.Nếu bảng tốc độ trong bảng điều khiển bị hỏng và có thể xác định dây dẫn không có sự cổ, vậy có nghĩa bộ phận điểu khiển động cơđâ bị hỏng.Nếu bảng tốc độ trong bảng điều khiển bình thường và có thể xác định dây dẫn không có sự cố, vậy có nghĩa bộ phận điểu khiển J104 đã bị hỏng. |
00532
Tín hiệu điện |
Trong mạch nguồn điện của bộ phận điều khiển J104 (ổ cắm 1) tốn tại điện trở tiếp xúc.Điện áp mạng lưới điện trong xe không ổn định.Một khi điện áp trở lại phạm vỉ điện áp bình thường, tiếp tục nối với hệ thống ABS, ABS/EDS và ASR là đèn báo sẽ tắt. Sự cố này chỉ khi xuất hiện tại thời điểm tốc độ xe vượt quá 60 km/h mới được lưu trữ. |
Kiểm tra xác định hiện tượng đút mạch hoặc điện trở tiếp xúc của dây dẫn và khắc phục sự cỗ.Kiểm tra động cơ xoay chiểu và bộ ổn áp.♦Bình ắc quy bị hỏng. |
00597
Mạch xung tốc |
Vòng răng bị bẩn hoặc hỏng.
Rãnh của trục vành xe quá lớn. Không lắp bộ cảm biến tốc độ G44, G45, G46, hoặc G47 theo Bộ cảm biến tốc độ G44, G45, G46, hoặc G47 bị hỏng. Quy cách bánh xe và lốp xe không đổng nhất. |
Kiểm tra vòng răng.
Kiểm tra ổ trục vành xe. Kiểm tra thí nghiệm điện cho bộ Kiểm tra quy cách vành xe và |
00623
Đầu nỗi điện |
Hộp sỗ tay:
Bộ phận điểu khiển J104 của ABS, EDS, ASR xác nhận mã sai. Cực dương đẩu nối dây dẫn hoặc dây tiếp đất giữa bộ phận Bộ phận điểu khiển J104 của ABS, EDS, ASR xác nhận mã sai. |
Kiểm tra việc xác nhận mã số của bộ phận điểu khiển J104 của ABS, EDS, ASR.Kiểm tra việc xác nhận mã số của bộ phận điều khiển J104 của ABS, EDS, ASR.Kiểm tra xác định hiện tượng đứt mạch, đoản mạch của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cỗ. |
296 | Đức HUY | |||
Mã sựcôđượcin ra từmáyinV.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cô | Khắc phục sựcô | ||
00642
Van chuyển hướng |
Cực dương đẩu nối dây dẫn giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển J104 bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Van chuyển hướng USV2N166 của EDS. |
Thông qua thí nghiệm điện nếu không xác định được vị trí sự cố, cần kiểm tra tất cả các đẩu nổi và dây dẫn xem có tổn tại tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điểu khiển mới. |
||
00643
Van xuất dầu N167 |
Cực dương đầu nỗi dây dẫn giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận diễu khiển J104 bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Van chuyển hướng USV2N167 của EDS. |
Thông qua “kiểm tra điện khí” nếu không xác định được vị trí sự cổ, thì cẩn kiểm tra tất cả các đẩu nối và dây dẫn xem có tổn tại tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, thì cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
||
00644
Van chuyển hướng |
Cực dương đẩu nỗi dây dẫn giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điều khiển J104 bị đút mạch hoặc đoản mạch.Van chuyển hướng USV2N168 của EDS. |
Thông qua thí nghiệm điện nếu không xác định được vị trí sự cổ, cẩn kiểm tra tất cả các đầu nối và dây dẫn xem có tổn tại tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cỗ, cẩn thay bộ phận điều khiển mới. |
||
00645
Van chuyển hướng |
Cực dương đẩu nỗi dây dẫn giữa bộ phận thủy lực N55 và bộ phận điểu khiển J104 bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Van chuyển hướng USV2N169 của EDS. |
Thông qua thí nghiệm điện nếu không xác định được vị trí sự cỗ, cần kiểm tra tất cả các đầu nối và dấy dẫn xem có tổn tại tiếp xúc không tốt hay không.Nếu thực hiện các biện pháp trên mà vẫn không thể xác định được vị trí sự cổ, cẩn thay bộ phận điểu khiển mới. |
||
00646
Liên kết điện khí |
Cực dương đẩu nổi dây dẫn giữa bộ phận điểu khiển J104 và bộ phận điểu khiển động cơ hoặc dây tiếp dất bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Bộ phận điểu khiển động cơ bị hỏng.Bộ phận điều khiển J104 bị hỏng. |
Kiểm tra hiện tượng đứt mạch hoặc đoản mạch của dây dẫn, và khắc phục sự cố.Thay bộ phận diễu khiển động cơ mới.Thay bộ phận điểu khiển J104 mới. |
||
00647
Liên kết điện khí |
Cực dương đẩu nỗi dây dẫn giữa bộ phận điểu khiển J104 và bộ phận điều khiển động cơ hoặc dây tiếp đất bị đứt mạch hoặc đoản mạch.Bộ phận điều khiển động cơ bị hỏng.Bộ phận điều khiển J104 và ABS/ EDS/ ASR bị hỏng. |
Kiểm tra hiện tượng đứt mạch hoặc đoản mạch của dây dẫn, đổng thời khắc phục sự cỗ.Thay bộ phận điểu khiển động cơ mới.Thay bộ phận điểu khiển J104 của ABS/ EDS/ASR mới. |
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ồ TÔ NÂNG CAO
297
Mã sự cô được in ra từ máyinV.A.G1551 |
Nguyên nhân có thể gây ra sự cô | Khắc phục sựcố |
00668
Điện áp trong xe, thiết bị |
Bộ phận điều khiển J104 (ổ cắm 50) đứt mạch hoặc tiếp đất đoản mạch. |
♦ Kiểm tra mỗi nối của dây dẫn. |
00761
Trong bộ phận điều khiển |
Trong bộ phận điểu khiển động cơ tổn tại sực cố. Trong tình huống này, bộ phận điều khiển động cơ không thể làm giảm mô men quay của động cơ. |
♦ Khắc phục sự cỗ trong bộ phận điều khiển động cơ, đổng thời xóa mã sự cỗ lưu trữ trong bộ phận điểu khiển động cơ. |
65535
Bộ phận điều khiển bị |
Bộ phận điểu khiển 104 bị hỏng. |
♦ Thay bộ phận điểu khiển 104 mớl.Trong tình huống này nội dung của bộ nhớ sự cố không thể loại bỏ. Số liệu trong bộ nhớ sự cố có tác dụng trợ giúp trong việc xác định nguyên nhân sự cố của bộ phận điểu khiển. Kiểm tra có tác dụng không ngừng hoàn thiện sản phẩm. |
1. HỆ THÔNG CHÔNG TRƯỢT CỦA XE AUDI A6 GẶP sự cô
Mô tả sự cố: Một chiếc xe Audi A6, láp động cơ APS, lượng khí thải 2,6 lít. Xe này trong
quá trình di chuyển đèn báo hiệu hệ thống chống trượt (ASR) thường sáng. Khách hàng
phởn ánh xe này hai ngày trước từng phải đi sửa do động cơ gặp sự cố, nhưng lúc đó đèn
báo hiệu hệ thổng ASR vân chưa sáng.
Kiểm tra và khắc phục sửa chữa: Hệ thống chống trượt (ASR) của xe này thông qua
điều chỉnh lượng khí nạp của động cơ để điều khiển mô men quay đáu ra của động cơ,
mà sự điều chỉnh lượng khí nạp được thực hiện bởi độ mở của bướm ga. Đồng thời hệ
thống ASR còn trực tiếp tác động lực hâm đối với bánh xe xuất hiện hiện tượng trượt.
Thời gian phản ánh của phương thức này ngán nhất, là phương pháp khổng chế nhanh
nhất trong việc chống trượt, thực hiện hõm bánh dân động còn trực tiếp tạo tác dụng
của bộ khóa vi sai. Ngoài tác dụng một lực hõm nhất định vào bánh dẫn động bị trượt,
xe này còn láp bộ khóa vi sai điện tử, khi tốc độ xe vượt quá 40 km/giờ, thiết bị này sẽ có
tác dụng. Nó có thể giúp xe di chuyển ổn định trên những loại mặt đường có hệ sổ bám
khác nhau.
Nhám vào tình trạng đèn báo hiệu hệ thống ASR của xe này thường sáng, cân phải
hiểu rõ: Nếu hệ thống chống phanh khóa bánh (ASR) của xe phát sinh sự cố, đèn báo hiệu
ASR sẽ thường sáng. Trong tình trạng thông thường, khi bật công tác đánh lửa, đèn báo
hiệu này sẽ sáng khoảng 2 giây rồi tát. Trong quá trình xe di chuyển, nếu hệ thống ASR
298 | Đức HUY |
tiến vào trọng thái làm việc, đèn báo hiệu sẽ nhấp nháy. Khi hệ thống này (hệ thống ASR)
gặp sự cố, đèn báo hiệu ASR sẽ sáng liên tục.
Khi giỏi quyết sự cổ của xe này, trước tiên nối máy chẩn đoán vào đàu nối tự chẩn
đoán, bật công tác đánh lửa, kiểm tra và phát hiện một mã sự cố 00761, nhưng không
thể loại bỏ. Nó có nghĩa là hệ thống điểu khiển động cơ gặp sự cố. Do chức nâng của hệ
thống ASR dựa vào sự trao đổi dữ liệu giữa bộ phận điều khiển J104 và bộ phận điều
khiển động cơ và máy tính điều khiển hộp số, mà giữa chúng lại trao đổi tin tức thông
qua dây dẫn tổng CAN, vì vậy lúc này sự cổ đèn báo hiệu của hệ thống ASR củng được
nhớ vào bộ phận điều khiển động cơ.
Dựa vào hiển thị của máy chẩn đoán sự cố, nhập vào hệ thống động cơ, quả nhiên
phát hiện một mã sự cố ở miệng phun dâu của xi lanh số 3. Lúc này cho ràng rất có thể là
sự cố trên dây dẫn đỡ khiến xuất hiện mõ sự cố của hệ thống điện tử của động cơ. Vì vậy
quyết định trước tiên tiến hành đo điện trở của cuộn dây miệng phun dầu, sau khi ngát
đâu cám dây dân miệng phun dầu của xi lanh sổ 3, khi đo điện trở của miệng phun dâu
lại không phát hiện giá trị điện trở khác thường. Nhưng khi láp lại đầu cám của miệng
phun dâu và chuẩn bị tiến hành chấp hành chức nàng bộ phận cuối cừng của miệng
phun dâu, có nghe nghe thấy âm thanh do dây chì bị dot phát ra, và lúc này động cơ cũng
không thể khởi động. Kiểm tra và phát hiện dây chì bảo hiểm số 34 của hộp cáu chì đõ bị
cháy. Xem ra vân đề xuất hiện tại bó dây điện của miệng phun dầu. Thông qua kiểm tra,
phát hiện vỏ ngoài dây dẫn miệng phun dâu của xi lanh số3 đỡ bị ổng nhiên liệu va chạm
làm nứt vỡ. Củng chính vì nguyên nhân này, đã làm hỏng bộ phận bảo vệ nguồn điện
cung cấp của miệng phun dâu. Khiến hệ thống nhiên liệu cung cấp dâu không ổn định,
xuất hiện sự cố động cơ không thể khởi động. Sau khi sửa lại đường dây dẫn bị hỏng của
miệng phun dầu của xi lanh sổ 3 và thay dây chì số 4, tất cả đều trở lại bình thường.
2.ĐÈN BÁO HIỆU ABSCỦAXE MITSUBISHI LUÕN SÁNG
Mô tả sự cố: Khi công tác đánh lửa ở vị trí “ON”, cho dù có khởi động hay không, đèn
báo hiệu ‘Anti – Look” trên bảng điểu khiển của một chiếc xe Mitsubishi Nhật Bản củng
không tắt, chứng tỏ hệ thống chống phanh khóa bánh (ABS) của xe này tổn tại sự cố.
Kiểm tra và khắc phục sửa chữa: Để phát huy và tận dụng tối đa chức nang phanh
của bộ phanh xe hơi, nâng cao tốc độ hõm phanh và rút ngắn khoảng cách phanh, tâng
cường tính ổn định phương hướng khi phanh, ngân chặn nguy hiểm do việc phanh khóa
bánh gây ra (như: trượt bánh, vang đuôi, tai nạn…), hệ thống chống phanh khóa bánh
điện tử (ABS) được coi là một biện pháp quan trọng hữu hiệu trong việc nâng cao tính an
toàn trong khi xe di chuyển.
Hệ thống ABS thuộc bốn bộ cảm biến và phương pháp điều khiển “trước riêng sau
chung”, trên bốn bánh xe mỗi bánh đều có lắp bộ cảm biến kiểm tra tốc độ bánh xe, lấn
lượt truyền tín hiệu tín hiệu giảm tốc độ cho bộ điều khiển điện tửABS, thông qua phân
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Õ TỒ NÂNG CAO
299
tích phán đoán của bộ điều khiển điện tử ABS, lán lượt phát tín hiệu phanh điều khiển
thủy lực đổi với hai bánh trái phải phía trước. Đổng thời, củng phát cùng một tín hiệu
phanh cho hai bánh sau, khiến bánh xe không bị khóa, mà tạo ra lực phanh hữu hiệu
nhát, khiến toàn bộ xe đạt được hiệu quả phanh tốt nhất.
Để loại bỏ sự cố phát sinh trong hệ thống ABS của xe này, quyết định đâu tiên tháo
lốp xe, khi quay đĩa phanh trước phát hiện có âm thanh ma sát”két két”. Sau đó tiếp tục
kiểm tra, phát hiện đoạn đâu của bộ cảm biến tốc độ bánh xe có bùn đất nhét vào giữa
đĩa phanh. Sau khi tháo bộ cảm biến tốc độ bánh sau và làm sạch, lúc lắp vào cán chú ý
điều chỉnh rãnh của nó, cân khống chế trong khoảng 0,5 -1,0 mm.
Dùng tay quay đĩa phanh, đồng thời sử dụng đồng hồ vạn nâng kiểm tra xem trong
lúc này bộ cảm biến có hiển thị thế điện động hay không. Nếu có thể kiểm tra được bộ
cảm biến phát ra thế điện động nhỏ, có nghĩa bộ cảm biến tốc độ bánh xe bình thường.
Nếu không kiểm tra thấy xuất hiện thế điện động, có thể tiếp tục kiểm tra điện trở trong
của bộ cảm biến. Lúc này, giá trị này là 1,6 – 1,70. Kết quả khi kiểm tra bộ câm biến tốc
độ bánh sau hai bên trái phải, phát hiện điện trở là oo, đồng thời phát hiện dây đen trong
dây dẫn xuất (dây vàng và dây đen) của nó đõ bị đứt. Sau khi hàn nối lợi và thử xe, đèn
‘Anti – Look” nhanh chóng tát, chứng tỏ hệ thối ABS của xe này đỡ được khôi phục lại
trạng thái bình thường.
3. ĐÈN ABS CỦA XE CHERYĐỘT NHIÊN SÁNG BÁO sự cô
Mô tả sự cố: Một chiếc xe Chery trong quá trình di chuyển thường xuyên xuất hiện
hiện tượng đèn ABS đột nhiên sáng lên, đổng thời hiện tượng này xuất hiện cả khi xe di
chuyển ở tổc độ cao và tốc độ thấp.
Hình 5 – 9 Hệ thống ABS
Phán đoán và phân tích sự cố: Hệ thống ABS (xem hình 5-9) mà xe Chery sử dụng
do công ty Siemens của Đức sản xuất, rất đáng tin cậy. Theo tình trạng mà chủ xe phản
300 | Đức HUY |
ánh, để xác định vị trí sự cổ, tiện cho việc sửa chữa, trước tiên sử dụng máy chẩn đoán
sự cổ để kiểm tra sự tổn tại của mõ sự cố. Đọc được ba mõ sự cố: Bơm ABS tổng làm việc
trong phạm vi điện áp vượt quá dung sai cho phép; điện áp đường dây 31 vượt quá phạm
vi dung sai cho phép; tín hiệu tốc độ bánh trước bên phải bất thường.
Dựa theo kinh nghiệm, cho rằng sự cố “điện áp đường dây điện số 31 vượt quá phạm
vi dung sai cho phép” không khó khác phục, vì chỉ có đáu nối dây tiếp đất của bộ phận
điều khiển ABS không tốt mới gây ra sự cố này. Sau khi tháo dây này ra và xử lý loại bỏ gỉ,
sự cố được khác phục. Tiếp tục tiến hành phân tích sự cổ “tín hiệu tốc độ bánh trước bên
phải bất thường”. Sự cố có thểxuát hiện với bộ cảm biến tốc độ bánh xe gồm: trong bộ
cảm biến đoản mạch, đứt mạch hoặc tiếp xúc không tốt; ràng trên vòng ráng của bộ cảm
biến bị sứt mẻ hoặc bổn; bộ cảm biến cố định không tốt hoặc giữa vòng ràng và cực từ có
vật thể lạ. Nếu là sự cổ đoản mạch hoặc đứt mạch, mã sự cố có thể được hiển thị trực tiếp,
vì vậy bất thường không phải là sự cổ này gây ra. Chúng tôi bèn tiến hành xử lý làm sạch
bánh trước bên phải, tiếp tục càn cứ vào mõ sự cố “bơm ABS tổng làm việc trong phạm vi
điện áp vượt quá dung sai cho phép”, tác giả nổi lại các đâu cám liên quan của hệ thống
ABS, sau đó xóa mõ sự cố của hệ thống ABS, sau khi thực hiện thử xe trên đường không
thấy sự cố xuất hiện, liền giao xe cho khách hàng.
Nhưng hai ngày sau chủ xe lại mang xe quay trở lại, đồng thời cho nhân viên sửa
chữa biết sự cố vẫn tổn tại. Tiếp tục đọc mõ sự cố, phát hiện trải qua lần sửa chữa trước,
chỉ còn lại một mõ sự cố” bơm ABS tổng làm việc trong phạm vi điện áp vượt quá dung
sai cho phép”, những sự cố khác đõ được khắc phục. Rà soát lại quá trình sửa chữa lán
trước, tất cả các bộ phận đâu cám đều đõ được kiểm tra. Nhân viên kiểm tra tiếp tục kiểm
tra lợi củng không có bất cứ phát hiện gì. Ngờ rằng sự cổ của bộ phận điều khiển ABS,
nhưng tiến hành kiểm tra lại thấy tất cả đều bình thường.
Hình 5-10 Ổ cắm
Để có thể giải quyết vân đề, chỉ còn cách khiến sự cố tái xuất hiện. Bởi vậy, quyết định
kiểm tra xe trên đường, sau mấy lân phanh sự cổ đà xuất hiện, nhưng các số liệu liên
quan vân bình thường, lập tức dừng xe lại và xóa mõ sự cố, thực hiện kiểm tra. Lúc này
hiển thị bơm tổng ABS không có phản ứng, bơm tổng và hệ thống điều khiển là một thể
KỸTHUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ NÂNG CAO
301
thống nhắt, nếu bơm tổng không làm việc, trong hệ thống không có áp suất dâu, ABS sẽ
không thể thực hiện kiểm trơ.
Khắc phục sự cố: Kiểm trơ tổng thể hệ thống điều khiển ABS, dây điện nguồn động
cơ bơm tổng củơ nó được dân xuất từ trong bộ điều khiển, ở bên cạnh động cơ có một ổ
cám (hình 5-10), lấy ổ câm rơ, chân đồng và lớp vỏ đồng trên ổ cám đều hơn gỉ chút ít
Sơu khi xử lý đơn giản, thực hiện tác động áp đối với lớp bọc đồng củơ ổ cám để khiến nó
được tiếp xúc tối dơ. Cuối củng tiến hành kiểm trơ lợi, tất cở đều bình thường, thử xe củng
không thấy sự cố tới xuất hiện.
3.3. Chú ý trong sửa chữa
Lưu ý đặc biệt
Hệ thống phát sinh sự cố được hiển thị bởi đèn báo ABS và đèn báo phanh. Một số sự cố chỉ
được kiểm tra thấy sau khi xe di chuyển với tốc độ vượt quá 20 km/giờ.
Nếu đèn báo ABS và đèn báo phanh không sáng, nhưng hiệu quả phanh vẫn không lý tưởng,
thì có thể là hệ thống xả khí không sạch hoặc tổn tại sự cố trong hệ thống phanh thông thường.
Trước khi sửa chữa ABS, để tìm ra căn bệnh, trước tiên sử dụng máy chẩn đoán sự cố để tiến
hành chẩn đoán sự cố.
Trước khi ngắt đẩu dây thiết bị điện ABS, nhất thiết phải đóng công tắc đánh lửa.
Trước khi bắt đẩu sửa chữa, đóng công tắc đánh lửa, ngắt đẩu dây tiếp đất từ bình ắc quy.
Môi trường làm việc của hệ thống chống phanh khóa bánh phải tuyệt đối sạch, tuyệt đối không
được sử dụng vật chất có chứa dẩu.
Trước khi tháo phải làm sạch triệt để điểm tiếp nối và mặt trục đỡ, tuyệt đối không được sử
dụng chất làm sạch nhưdáu máy, chất hòa tan…
Sau khi tách bộ phận điểu khiển và bộ phận thủy lực, cẩn phải đặt bộ phận thủy lực lên trên giá
đỡ chuyên dụng, để tránh va chạm trong quá trình di chuyển sẽ làm hỏng thân van.
Các bộ phận lắp ráp trước khi lắp mới được lẩy ra khỏi túi đựng.
Nhất thiết phải sử dụng thiết bị nguyên trạng.
Sau khi mở hệ thống không được sử dụng khí nén, cũng không được di chuyển xe.
Chú ý không được để dáu phanh chảy tới đáu cắm của đường dây dẫn.
Sau khi mở hệ thống phanh hoàn thành công việc, dùng phối hợp máy xả dẩu phanh và máy
đọc sự cố, tiến hành xả khí cho hệ thống.
Trong quá trình thửxe, ít nhất phải thực hiện một lẩn phanh gấp. Khi hệ thống ABS hoạt động
bình thường, sẽ cảm nhận được lực đàn hổi trên bàn đạp phanh, đóng thời có thể cảm giác thấy tốc độ
xe giảm rõ rệt nhưng xe vẫn ổn định.